Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dungcủa Thông tư số

122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫnthi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chitiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT)

 

Căn cứLuật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997;

Căn cứNghị quyết số 116/2002/NQ-UBTVQH11 ngày 10/9/2002 về việc sửa đổi, bổ sung thuếsuất thuế GTGT đối với một số sản phẩm bê tông công nghiệp;

Căn cứNghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thihành Luật thuế GTGT;

Căn cứNghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổsung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủquy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT,

Bộ Tàichính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 122/2000/TT-BTCngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP (nêu trên) nhưsau:

 

I. VỀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT:

Thay thếđoạn gạch đầu dòng thứ 2 tại Điểm 20, mục II, phần A Thông tư số122/2000/TT-BTC: "- Hàng hóa, dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoạigiao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao... của cơ quan đại diện của Việt Nam đểlàm căn cứ kê khai và quyết toán thuế" bằng đoạn gạch đầu dòng thứ 2 mớinhư sau:

"-Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giaotheo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ thuế GTGTtheo quy định hiện hành. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuếGTGT sẽ được hoàn thuế theo hướng dẫn tại điểm 1, mục V Thông tư này."

II. VỀ GIÁ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ IN

Thay thếđiểm 17, mục I, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 17 mới như sau:

"17.Đối với dịch vụ in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thựchiện các Hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy inthì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy."

III. VỀ THUẾ SUẤT THUẾ GTGT:

1/ Thay thế điểm 1 mụcII phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 1 mới như sau:

"1-Thuế suất 0% áp dụng đối với:

1.1 Hàng hoá xuất khẩubao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêu thụ đặc biệtxuất khẩu, sản phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu.

Xuất khẩubao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trườnghợp khác theo quy định của Chính phủ.

Các trườnghợp đưa hàng hóa ra nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ, triểnlãm nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất0%.

Hàng hoáxuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh làhàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

Hợp đồngbán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài,hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.

Hóa đơnGTGT bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuấtvà cho các đối tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chínhphủ.

Hàng hóaxuất khẩu cho thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất phải thanh toán quaNgân hàng. Chứng từ thanh toán với thương nhân nước ngoài theo quy định củaNgân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tờ khaihải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hoáxuất khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuấtkhẩu ký, đóng dấu.

1.2 Sửa chữa máy móc,thiết bị, phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước ngoài, chodoanh nghiệp chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động; xây dựng, lắp đặt công trìnhở nước ngoài và của doanh nghiệp chế xuất.

Các trườnghợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% trên đây phải có đủ điều kiện và hồ sơsau:

Hợp đồngsửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, xây dựng, lắp đặt, dịch vụxuất khẩu lao động, cung ứng dịch vụ phần mềm ký với nước ngoài hoặc doanhnghiệp chế xuất;

Hoá đơnGTGT thanh toán dịch vụ được áp dụng thuế suất 0%;

Sửa chữamáy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nướcngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất; dịch vụ xuất khẩu lao động; xây dựng, lắp đặtcông trình ở nước ngoài và của doanh nghiệp chế xuất phải thanh toán qua Ngânhàng. Chứng từ thanh toán với thương nhân nước ngoài theo quy định của Ngânhàng Nhà nước Việt Nam.

1.3 Một số trường hợphàng hoá được coi như xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:

a/ Hàng hoá gia côngxuất khẩu chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt độngxuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài:

Trường hợpnày áp dụng đối với hàng gia công xuất khẩu của cơ sở trực tiếp gia công theohợp đồng gia công cơ sở đã ký với bên nước ngoài (gọi là cơ sở giao hàng), nhưnghàng gia công chưa được xuất khẩu ra nước ngoài mà được giao chuyển tiếp cho cơsở khác ở trong nước (gọi là cơ sở nhận hàng) theo chỉ định của bên nước ngoàiđể tiếp tục gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã ký vớinước ngoài, tiền gia công do bên nước ngoài trực tiếp thanh toán.

Khi xuấthàng gia công chuyển tiếp cho cơ sở khác theo chỉ định của phía nước ngoài, cơsở giao hàng lập hoá đơn GTGT ghi thuế suất 0%. Hàng hoá gia công xuất khẩuphải có đủ hồ sơ, chứng từ sau:

Hợp đồnggia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trongđó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.

Hoá đơnGTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quyđịnh trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định củaphía nước ngoài;

Phiếuchuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủxác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận củaHải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.

Hàng hóagia công cho thương nhân nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từthanh toán với thương nhân nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ViệtNam.

Về thủ tụcgiao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo quyđịnh của Tổng cục Hải quan.

Vídụ: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầyxuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy choCông ty B tại Việt nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.

Trường hợpnày Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lậpchứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng,chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800triệu đồng nhận được tính thuế GTGT là 0%.

b/ Hàng hoá gia côngxuất khẩu thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài:

Điều kiệnhàng hoá gia công xuất khẩu thông qua cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công vớinước ngoài được áp dụng thuế suất 0%:

Giá giacông trên hợp đồng gia công ký với nước ngoài phải bằng giá gia công quy địnhtrong hợp đồng ký giữa cơ sở trực tiếp gia công và cơ sở trực tiếp ký hợp đồnggia công với nước ngoài.

Cơ sở trựctiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài chỉ hưởng hoa hồng trên tiền gia công.

Hàng hóagia công cho thương nhân nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từthanh toán với thương nhân nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước ViệtNam.

Khi xuấthàng gia công cho cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài, cơ sởtrực tiếp gia công hàng xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để thanh toán tiền công giacông, ghi thuế suất 0%.

Trong trườnghợp này cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu phải có đủ hồ sơ, chứng từ sau để làmcăn cứ áp dụng thuế suất 0%:

Hợp đồnggia công hàng hoá ký với nước ngoài của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng gia côngvới nước ngoài (bản sao) do cơ sở ký và đóng dấu;

Hợp đồnggia công xuất khẩu ký với cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công hàng xuất khẩuvới nước ngoài.

Tờ khaihàng hoá xuất khẩu của cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài cóxác nhận của Hải quan về số lượng, mặt hàng gia công thực tế đã xuất khẩu (bảnsao). Trường hợp tờ khai Hải quan ghi chung hàng hoá xuất khẩu của nhiều cơ sởgia công thì cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài phải sao gửitờ khai Hải quan kèm theo xác nhận bảng kê cụ thể về số lượng, loại hàng giacông xuất khẩu uỷ thác của đơn vị gia công. Bên nhận uỷ thác phải ký, đóng dấuvào bảng kê, bản sao tờ khai Hải quan và chịu trách nhiệm về số liệu trên bảngkê;

Biên bảnthanh lý hợp đồng gia công uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ có ghi rõ số lượng sản phẩm gia côngxuất khẩu đã giao, số lượng thực xuất khẩu, tiền gia công phải thanh toán, đãthanh toán; ghi rõ số, ngày của chứng từ thanh toán với thương nhân nước ngoài(chứng từ thanh toán của cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với thương nhân nướcngoài), hình thức thanh toán qua ngân hàng.

Các hồ sơtrên nếu là bản sao phải có xác nhận sao y bản chính, chữ ký của giám đốc vàđóng dấu của doanh nghiệp lưu giữ bản chính.

Vídụ: Công ty X ký hợp đồng gia công hàng may mặc với nước ngoài may100.000 bộ quần áo với tiền công là 200 triệu đồng, nhưng Công ty X ký hợp đồngnày thông qua một Công ty xuất nhập khẩu Y để xuất trả hàng gia công cho nướcngoài với hoa hồng bằng 5% trên tiền công.

Trường hợpnày Công ty X thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu. Khi lập hoá đơn xuấthàng giao cho Công ty Y, Công ty X được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh thu giacông hàng xuất khẩu 200 triệu nhận được tính thuế GTGT là 0%. Tiền hoa hồngxuất khẩu Công ty Y phải tính thuế GTGT theo quy định.

1.4 Trường hợp xuấtkhẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ; hàng hóa, dịch vụxuất khẩu thanh toán bằng hàng thì chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫnriêng của Bộ Tài chính.

2/ Thay thế điểm2.14, mục II, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 2.14 mới như sau:

"2.14Đất, đá, cát, sỏi (không bao gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát, sỏi nhưđá xẻ, đá ốp lát, ganitô); Sản phẩm bê tông công nghiệp: dầm cầu bê tông, dầmvà khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông vàhộp bê tông các loại, panel và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phitiêu chuẩn, bê tông thương phẩm;"

IV. khấu trừ thuế GTGT:

1/ Thay thế điểm1.2b, mục III, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 1.2b mới như sau:

"b/Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hànghóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoánhập khẩu (hoặc nộp thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm 3 Mục IIPhần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theotỷ lệ 1% trên giá mua đối với:

Hàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGTtheo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng có hoá đơn bán hàng theomẫu số 02/GTTT-3LL hoặc mẫu số 02/GTTT-2LN ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTCngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (gọi tắt là hoá đơn bán hàng);

Hàng hoálà nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất khôngchịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT quy định tại điểm 5.1 MụcIV Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC;

Hàng hoáchịu thuế TTĐB cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán ra cóhoá đơn bán hàng (kể cả trường hợp mua của đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụđặc biệt theo đúng giá của cơ sở sản xuất, hưởng hoa hồng);

Tiền bồithường kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuếGTGT (tính trên giá trị bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường củacơ sở kinh doanh bảo hiểm;

Hàng hoámua vào (có Bảng kê) là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát,sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn. Riêng đối với cơ sở sảnxuất sản phẩm là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến không chịu thuếGTGT, nếu cơ sở dùng các sản phẩm này để tiếp tục sản xuất, chế biến ra cáchàng hoá khác thuộc diện chịu thuế GTGT thì giá được tính khấu trừ theo tỷ lệquy định là giá thành sản xuất của các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản.

Tỷ lệ (%)khấu trừ trên đây áp dụng cho các hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ từ1/10/2002 và áp dụng thống nhất cho cả trường hợp kinh doanh trong nước và xuấtkhẩu.

Trường hợphàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù (kể cả hóa đơn muahàng dự trữ quốc gia của cơ quan dự trữ quốc gia) ghi giá thanh toán là giá đãcó thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêutại điểm 14 Mục I Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC để xác định giá không cóthuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Ví dụ: Trong kỳ, Công tyA thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:

Tổng giáthanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, sốthuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau:

110 triệu

---------- x 10% = 10 triệu đồng

1 + 10%

Giá chưacó thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng".

2/ Sửa đổi các chữ sốtỷ lệ 3%, tỷ lệ 2% thành tỷ lệ 1% tại điểm 1.3, mục III, phần B Thông tư số122/2000/TT-BTC.

V. HOÀN THUẾ GTGT:

1/ Bổ sung thêm điểm7 vào mục I, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC như sau:

"7-Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễntrừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đãtrả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụcho các đối tượng này khi lập hóa đơn GTGT vẫn phải tính thuế GTGT. Đối tượng,hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế GTGT hướngdẫn tại điểm này và Mục I Thông tư này theo hướng dẫn riêng của Bộ Tàichính."

2/ Bổ sung thêm điểm8 vào mục I, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC như sau:

"8-Phân loại đối tượng hoàn thuế:

a/ Đối tượng áp dụngkiểm tra, thanh tra trước khi hoàn thuế:

Cơ sở kinhdoanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dưới 1 năm, đề nghị hoàn thuế lầnđầu;

Cơ sở kinhdoanh đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT theo hướng dẫn tại Mục VIThông tư này;

Cơ sở kinhdoanh xuất khẩu hàng hóa là nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản chưa qua chế biếntheo đường biên giới đất liền;

Cơ sở kinhdoanh chia tách, giải thể, phá sản.

b/ Đối tượng áp dụnghoàn thuế trước kiểm tra sau: là các đối tượng không thuộc đối tượng quy địnhtại điểm 8.a trên đây.

c/ Các trường hợp đãgửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đầy đủ đúng quy định nhưng đang trong giai đoạn bịđiêù tra, khởi tố về các hành vi gian lận về thuế GTGT theo quyết định của cáccơ quan chức năng thì tạm thời dừng việc xem xét giải quyết việc hoàn thuế đếnkhi có quyết định xử lý.

Trường hợpcơ sở kinh doanh có hành vi gian lận về thuế GTGT, thuộc đối tượng áp dụng kiểmtra trước khi hoàn thuế sau thời gian 12 tháng nếu đã chấp hành tốt các quyđịnh của Luật thuế, chế độ quản lý sử dụng hóa đơn, chứng từ sẽ được áp dụnghoàn thuế trước kiểm tra sau. Cơ quan Thuế xem xét cụ thể từng trường hợpnày."

3/ Thay thế điểm 1,mục II, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 1 mới như sau:

"1-Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp nêu tại điểm 1, 2, Mục I, Phần D Thôngtư số 122/2000/TT-BTC gồm:

Công vănđề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gianhoàn (theo mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC).

Bảng kêkhai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuếđã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.

Bảng kêhàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuếGTGT đầu vào, đầu ra (mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT ban hành kèm theo Thôngtư số 122/2000/TT-BTC và Thông tư này).

Trường hợphoàn thuế theo quy định tại điểm 1.b, Mục I, Phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trìnhở nước ngoài và của doanh nghiệp chế xuất) thì phải có bảng kê các hồ sơ có chữký và đóng dấu của cơ sở. Bảng kê ghi rõ:

Số, ngàytờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghisố, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác);

Số, ngàyhợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợpuỷ thác xuất khẩu;

Số, ngàychứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xâydựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và của doanh nghiệp chế xuất qua Ngânhàng, ghi rõ hình thức và đồng tiền thanh toán;

Số, ngàyBiên bản thanh lý Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (Hợp đồng uỷ thác gia công xuấtkhẩu) giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác; số lượng, giá trị, chủngloại hàng hóa uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷthác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu và trường hợp hướng dẫntại điểm 1.3b, mục II, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC);

Xuất khẩuhàng hóa theo đường biên giới đất liền, đường biển, đường hàng không; tên nướcnhập khẩu.

Trường hợpviệc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với Bảng kê khaitổng hợp, cơ sở không phải nộp Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra cáctháng đề nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấutrừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kêkhai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng thángtrong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do."

4/ Thay thế điểm 2,mục IV, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC bằng điểm 2 mới như sau:

"2-Trách nhiệm của cơ quan Thuế trong việc hoàn thuế:

a/ Thực hiện việctiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế. Bộ phận tiếp nhận ghi rõngày tiếp nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận quản lý xử lý.

b/ Thực hiện việckiểm tra hồ sơ tại cơ quan Thuế, phân loại đối tượng hoàn thuế:

Kiểm trahồ sơ đề nghị hoàn thuế theo nội dung: xác định trường hợp được hoàn thuế, thủtục, hồ sơ theo hướng dẫn tại mục I, mục II, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTCvà điểm 1, điểm 3 mục V Thông tư này.

Trường hợpcơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng được hoàn thuế: trong thời hạn 7 ngày(kể từ khi nhận được hồ sơ) cơ quan Thuế phải thông báo bằng văn bản và gửi trảhồ sơ cho cơ sở kinh doanh.

Trường hợpcơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhưng hồ sơ chưa đầy đủ, đúngquy định: trong thời hạn 7 ngày (kể từ khi nhận được hồ sơ) cơ quan Thuế phảithông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh bổ sung hồ sơ đầy đủ theo quyđịnh hoặc lập lại hồ sơ gửi cho cơ quan Thuế.

c/ Kiểm tra số liệu,xác định số thuế được hoàn:

Đối vớinhững đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau, cơ quan thuế thực hiện:

Kiểm trasố liệu đề nghị hoàn thuế với số liệu trên bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGTđầu ra, căn cứ phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vàophát sinh được khấu trừ; đối chiếu với số liệu tại tờ khai thuế GTGT, Bảng kêhóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào bán ra, quyết toán thuế GTGT (nếu có) liênquan.

Trường hợpsố liệu đối tượng hoàn thuế kê khai không đúng, chưa rõ thì cơ quan Thuế yêucầu cơ sở giải trình kèm theo tài liệu có liên quan.

Xác địnhsố thuế được hoàn.

Trong quátrình kiểm tra số liệu, xác định số thuế được hoàn tại cơ quan Thuế nếu pháthiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn, đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của Luậtthuế, cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở trước khihoàn thuế.

d/ Ra Quyết định hoànthuế: Sau khi kiểm tra, xác định đúng số thuế được hoàn (cả trường hợp đối tượngáp dụng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn đã có kết luận thuộc đối tượngđược hoàn thuế), cơ quan Thuế ra Quyết định hoàn thuế cho đối tượng theo mẫu số14/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC."

đ/ Thời hạn giảiquyết hoàn thuế:

Đối vớiđối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau: Thời hạn giải quyết hoàn thuếtối đa là 15 ngày (03 ngày đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm5, điểm 6 Mục I, Phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC) kể từ ngày nhận được đầyđủ hồ sơ theo quy định.

Đối vớiđối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế: Thời hạngiải quyết hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theoquy định."

VI. VỀ XỬ LÝ VI PHẠM

Bổ sungvào cuối Điểm 3, mục I, Phần E Thông tư số 122/2000/TT-BTC như sau:

"3-...

Trường hợpqua kiểm tra, thanh tra phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận trong kêkhai nộp thuế, hoàn thuế với số tiền thuế GTGT gian lận từ 5 triệu đồng trở lênthì cơ sở kinh doanh bị xử lý như sau:

Không đượckhấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế GTGT kê khai gian lận;

Bị xử lývi phạm về hành vi gian lận thuế theo quy định hiện hành;

Không đượccơ quan Thuế giải quyết hoàn thuế đối với số thuế đề nghị hoàn ghi trong hồ sơxin hoàn thuế của cơ sở; trường hợp đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuếthì cơ quan Thuế phải thu hồi số thuế GTGT đã hoàn;

Số thuếGTGT của hồ sơ đề nghị hoàn thuế sau khi đã loại trừ số thuế GTGT kê khai gianlận, cơ sở kinh doanh phải kết chuyển sang kỳ kê khai nộp thuế sau để bù trừvào số thuế GTGT phải nộp.

Không đượcxem xét hoàn thuế trong thời gian 12 tháng kể từ khi cơ quan Thuế phát hiện cơsở kinh doanh có hành vi gian lận thuế. Hết thời hạn 12 tháng, nếu cơ sở kinhdoanh đã khắc phục hậu quả, có ý thức chấp hành tốt các quy định của Luật thuếthì cơ quan thuế sẽ xem xét giải quyết hoàn thuế cho số thuế GTGT đầu vào chưađược bù trừ hết.

Trường hợpcơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra định kỳ tại cơ sở kinh doanh phát hiện cơ sởkinh doanh có hành vi gian lận về thuế nêu trên cũng bị xử lý theo quy định tạiđiểm này.

Các hànhvi sau đây được coi là hành vi gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế:

Sử dụnghoá đơn, chứng từ không hợp pháp, bao gồm hoá đơn in giả; hoá đơn khống (khôngbán hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn giao cho người mua (liên 2) ghi khác với hoáđơn lưu tại cơ sở kinh doanh (liên 1); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thựctế của hàng hoá, dịch vụ bán ra; hoá đơn đã qua tẩy xoá; lập khống bảng kê hànghoá mua vào thuộc đối tượng được khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ %; lập giả chứngtừ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuếGTGT;

Bán hànghóa, dịch vụ không lập hóa đơn, không kê khai nộp thuế GTGT;

Sử dụnghóa đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không kê khaithuế GTGT;

Hàng hóabán trong nước nhưng kê khai là xuất khẩu để hưởng thuế suất 0%;

Kê khaithuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không dùng cho hoạt động SXKD hoặc dùngcho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT đểkhấu trừ thuế;

Các hànhvi gian lận khác nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Ngân sách Nhà nước."

VII. BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ CỦA HÀNGHÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO, BÁN RA

Thay thếBảng kê mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 122/2000/TT-BTCbằng Bảng kê mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT mới kèm theo Thông tư này. Mẫu Bảng kê banhành kèm theo Thông tư này áp dụng cho kê khai thuế GTGT tháng 10/2002 trở đi.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Thông tưnày có hiệu lực từ 1/10/2002.

Việc ápdụng mức thuế suất thuế GTGT 5% đối với sản phẩm bê tông công nghiệp theo hướngdẫn tại điểm 6, mục III Thông tư này được thực hiện từ ngày 15/9/2002, khôngđiều chỉnh lại mức thuế suất thuế GTGT đối với các trường hợp đã bán, lập hóađơn GTGT cho sản phẩm bê tông công nghiệp theo mức thuế suất thuế GTGT 10% từngày 15/9/2002.

Các trườnghợp đã hoàn thuế trước ngày 1/10/2002 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tưsố 122/2000/TT-BTC (nêu trên).

Các quyđịnh trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiệnnếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổsung./. 

 

Mẫu số: 02/GTGT

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụbán ra
(kèm theo tờ khai thuế GTGT)

(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phươngpháp khấu trừ thuế kê
khai hàng tháng)


(Tháng..... năm 200....)

Tên cơ sởkinh doanh:...............................................................

Địachỉ:.....................................................................................

Hoá đơn, chứng từ bán

Tên người mua

Mã số

thuế người mua

Mặt hàng

Doanh số

bán chưa có thuế

Thuế suất

Thuế GTGT

Ghi chú

Ký hiệu hoá đơn

Số hoá đơn

Ngày, tháng, năm phát hành

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

Ngườilập biểu                                       Ngày... tháng... năm...

(Ký, ghirõ họ tên)                                           Kế toán trưởng

                                                                                     (Ký, họ tên)

Cáchghi:

+ Bảng kêbán hàng mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian.

+ Căn cứvào Bảng kê chi tiết, cơ sở tổng hợp, lập tờ khai thuế hàng tháng.

+ Cột (5)mã số thuế của người mua : trường hợp người mua không có mã số thuế thì gạchngang (-)

+ Đối với trườnghợp bán lẻ hàng hoá có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn và ngườimua không yêu cầu cấp hoá đơn: hàng ngày cơ sở kinh doanh căn cứ vào báo cáobán hàng lập hoá đơn GTGT theo từng nhóm hàng hoá có cùng thuế suất cho phầndoanh thu bán lẻ , cơ sở kinh doanh căn cứ vào nhóm các mặt hàng ghi trên hoáđơn để ghi cột (6).

Mẫu số: 03/GTGT

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụmua vào

(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàngtháng)

Tháng..... năm 200....

 

Tên cơ sởkinh doanh:.................................................. .....

Địachỉ:.........................................................................

Hoá đơn, chứng từ mua

Tên người bán

Mã số

thuế người bán

 

Mặt hàng

Doanh số

mua chưa có thuế

 

Thuế suất

 

Thuế GTGT

 

Ghi chú

Ký hiệu hoá đơn

Số hoá đơn

Ngày, tháng, năm phát hành

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

Ngườilập biểu                                                   Ngày... tháng... năm 200...

(Ký, ghirõ họ tên)                                           Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Cáchghi:

+ Lập Bảngkê từng tháng, ghi theo thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ. Đối với hàng hoánhập khẩu đã nộp thuế GTGT thì ghi số chứng từ, ngày, tháng của biên lai, chứngtừ nộp thuế vào cột "Ghi chú".

+ Trườnghợp cơ sở vừa kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và hàng hóathuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, căn cứ vào thuế GTGT tổng hợp trên bảngkê của hàng hóa, dịch vụ mua vào Cơ sở tự tính toán phân bổ thuế GTGT đầu vàocủa hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGTđược tính khấu trừ theo quy định để điền vào Bảng kê khai thuế hàng tháng./.

 

Bộ Tài chính

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trương Chí Trung