Sign In
THÔNG TƯ
Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quyđịnh tại
Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000
của Chính phủ về đăng ký kinh doanh
_________________________
 
Thực hiện Điều 24, Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụthể một số điều về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp,đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định này vàcác mẫu giấy dùng trong đăng ký kinh doanh, như sau:
 I. ĐĂNG KÝKINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
a)Đối với doanh nghiệp tư nhân:
Đơnđăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-1.
b)Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) có hai thành viên trở lên:
Đơnđăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-2.
Điềulệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành mộtsố điều của Luật Doanh nghiệp.
Danhsách thành viên, theo mẫu MDS-1.
c)Đối với công ty cổ phần:
Đơnđăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-3.
Điềulệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành mộtsố điều của Luật Doanh nghiệp.
Danhsách cổ đông sáng lập, theo mẫu MDS-2.
d)Đối với công ty TNHH một thành viên:
Đơnđăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-4.
Điềulệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành mộtsố điều của Luật Doanh nghiệp.
đ)Đối với công ty hợp danh:
Đơnđăng ký kinh doanh, theo mẫu MĐ-5.
Điềulệ công ty, có nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số03/2000/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành mộtsố điều của Luật Doanh nghiệp.
Danhsách thành viên, theo mẫu MDS-3.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh nhữngngành, nghề phải có vốn pháp định, phải có chứng chỉ hành nghề
a)Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì kèmtheo hồ sơ đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 1 Mục này phải có thêm xácnhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định được xác định theo quyđịnh của luật, pháp lệnh và nghị định quy định về vốn pháp định hoặc chứng chỉhợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.
b)Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề quyđịnh tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 03/2000/NĐ-CP thì kèm theo hồ sơ đăng kýkinh doanh quy định tại khoản 1 Mục này phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉhành nghề của:
Chủdoanh nghiệp tư nhân hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tưnhân.
Mộttrong số những thành viên Hội đồng thành viên, hoặc một trong số những thànhviên Hội đồng quản trị, hoặc Chủ tịch công ty, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc),hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quyđịnh, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Mộttrong số những thành viên Hội đồng quản trị, hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc),hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quyđịnh, đối với công ty cổ phần.
Mộttrong số những thành viên Hội đồng quản trị, hoặc Chủ tịch công ty, hoặc Giámđốc (Tổng giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác doĐiều lệ công ty quy định, đối với công ty TNHH một thành viên.
Tấtcả các thành viên hợp danh, đối với công ty hợp danh.
3. Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh
Ngoàidanh mục ngành, nghề cấm kinh doanh quy định tại Điều 3 Nghị định số03/2000/NĐ-CP, ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh như sau:
a)Đối với ngành, nghề mà theo các luật, pháp lệnh, nghị định quy định kinh doanhphải có điều kiện, hoặc có vốn pháp định, hoặc có chứng chỉ hành nghề, thìngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các luật, pháplệnh, nghị định đó.
b)Đối với các ngành, nghề kinh doanh khác, thì ghi theo danh mục ngành kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Quyết định 143-TCTK/PPCĐ ngày 22 tháng 12 năm 1993của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
c)Đối với những ngành, nghề doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhưng chưa được quyđịnh trong các danh mục nói trên, thì Phòng đăng ký kinh doanh trao đổi với cơquan quản lý chuyên ngành có liên quan đểghi ngành, nghề kinh doanhtrong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòngđăng ký kinh doanh thông báo tên những ngành, nghề kinh doanh này cho Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê.
4. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
a)Người thành lập doanh nghiệp lập và nộp một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh quyđịnh cho từng loại hình doanh nghiệp nêu tại khoản 1, khoản 2 Mục này tại Phòngđăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Ngườithành lập doanh nghiệp có thể giao cho người đại diện của mình nộp hồ sơ đăngký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
b)Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phảighi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho người nộp hồ sơ.
c)Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanhcấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người thành lập doanhnghiệp, theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng loại hình doanhnghiệp MG-1, MG-2, MG-3, MG-4, MG-5, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản3 Điều 8 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.
Phòngđăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanhnghiệp gồm mười chữ số, theo quy định như sau:
Haichữ số đầu là mã tỉnh, nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, theo mãtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Thông tư này.
Haichữ số tiếp theo là mã loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân, mã 01;Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, mã 02; Công ty cổ phần, mã03; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mã 04; Công ty hợp danh, mã 05.
Sáuchữ số còn lại là số thứ tự của doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương cấp cho mỗi loại hình doanh nghiệp.
d)Trường hợp hồ sơ không có đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Mụcnày, hoặc có nội dung khai không đủ, không thống nhất giữa các giấy tờ trong hồsơ; hoặc tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp kháccùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trên cùng địa bàn tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương; hoặc tên của doanh nghiệp không bảo đảm các quy địnhtại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp, thì trong thời hạn bảyngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báorõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và cách thức sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăngký kinh doanh cho người thành lập doanh nghiệp, theo mẫu MTB-7.
5. Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện
a)Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:
Doanhnghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đãđăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-1 để đăng ký lập chi nhánh, mẫu MTB-2 để đăngký lập văn phòng đại diện.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhậntheo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấptỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, theo mẫu MG-7; cấpGiấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho văn phòng đại diện, theo mẫu MG-8, nếu cóđủ các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số02/2000/NĐ-CP.
b)Đăng ký lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngkhác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:
Doanhnghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở củachi nhánh, văn phòng đại diện, theo mẫu MTB-1 để đăng ký lập chi nhánh, mẫuMTB-2 để đăng ký lập văn phòng đại diện; cùng với thông báo phải có thêm bảnsao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và bản sao hợplệ Điều lệ công ty đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của chinhánh, văn phòng đại diện phải ghi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao chodoanh nghiệp.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấptỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cấp Giấychứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, theo mẫu MG-7; cấp Giấy chứng nhậnđăng ký hoạt động cho văn phòng đại diện, theo mẫu MG-8, nếu có đủ các điềukiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số02/2000/NĐ-CP.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động củachi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng kýkinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3, đểbổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh và ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhcủa doanh nghiệp.
c)Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửithông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinhdoanh, theo mẫu MTB-3 để được ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trongGiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời doanh nghiệp gửithông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, vănphòng đại diện để được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh,văn phòng đại diện hoặc ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấychứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
d)Khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửithông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chi nhánh, vănphòng đại diện, để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, vănphòng đại diện này; đồng thời gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấptỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, để ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thayđổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
đ)Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, thìtrong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đạidiện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơidoanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, để bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh và ghivào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Khithay đổi địa chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nướcngoài, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơidoanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, để ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổitrong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
a)Khi bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo đếnPhòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theomẫu MTB-3.
Nếungành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có vốn pháp định, thì phải cóthêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định được xác địnhtheo quy định của luật, pháp lệnh và nghị định quy định về vốn pháp định hoặcchứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của doanh nghiệp.
Nếungành, nghề đăng ký bổ sung là ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thìphải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề quy định đối với từng loại hìnhdoanh nghiệp nêu tại điểm b khoản 2 Mục này.
b)Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biênnhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.
c)Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinhdoanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp, nếu có đủ các điều kiện quy địnhtại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.
7. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
a)Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp trong phạm vi tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh:
Doanhnghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đãđăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhậntheo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnhghi thay đổi địa chỉ vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản1, Điều 11 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.
b)Đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh:
Doanhnghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đãđăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3. Đồng thời, gửi thông báo đến Phòng đăng kýkinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, kèm theo Điều lệcông ty và danh sách thành viên đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trởlên, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viênhợp danh đối với công ty hợp danh.
Phòngđăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và Phòngđăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải ghiGiấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.
Trongthời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấptỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh cho doanh nghiệp, nếu tên doanh nghiệp không trùng hoặc gây nhầm lẫn vớitên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trongphạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp chuyển đến.
Trườnghợp tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùngloại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương nơi doanh nghiệp chuyển đến, thì trong thời hạn bảy ngày, kểtừ ngày nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dựđịnh đặt trụ sở mới phải thông báo cho doanh nghiệp biết và hướng dẫn doanhnghiệp chọn tên khác, theo mẫu MTB-7.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh này vànộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp trước đây cho Phòng đăngký kinh doanh cấp tỉnh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
8. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
a)Khi đổi tên, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnhnơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.
b)Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biênnhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.
c)Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinhdoanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, nếu tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệpkhông trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác cùng loại hìnhdoanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương, và bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 LuậtDoanh nghiệp.
d)Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn vớitên doanh nghiệp khác cùng loại hình doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trongphạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc tên dự kiến của doanhnghiệp không bảo đảm các quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 24 Luật Doanhnghiệp, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăngký kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo cho doanh nghiệp biết và hướng dẫn doanhnghiệp chọn tên khác, theo mẫu MTB-7.
9. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
a)Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH, công ty cổphần:
Côngty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng kýkinh doanh, theo mẫu MTB-3.
Trườnghợp công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề màngười đại diện theo pháp luật dự kiến thay đổi là người duy nhất có chứng chỉhành nghề này, thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉhành nghề của người đại diện theo pháp luật dự kiến thay thế.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhậntheo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấptỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh của công ty.
b)Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh của công ty hợp danh:
Khicông ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh,có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty gửi thông báo đến Phòngđăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.
Trườnghợp công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, khitiếp nhận thành viên hợp danh, kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệchứng chỉ hành nghề của thành viên được tiếp nhận.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhậntheo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấptỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh của công ty.
10. Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốnđiều lệ của công ty
a)Khi thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của côngty, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanhnghiệp đã đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.
Trườnghợp doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, khi đăng ký giảmvốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc giảm vốn điều lệ đối với công ty,thì mức vốn đăng ký sau khi giảm không được thấp hơn mức vốn pháp định áp dụngđối với ngành nghề đó.
b)Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biênnhận theo mẫu MTB-8 và trao cho doanh nghiệp.
c)Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinhdoanh cấp tỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
11. Đăng ký thay đổi thành viên công ty TNHH có hai thành viên trởlên, thành viên góp vốn công ty hợp danh
Khicông ty TNHH có hai thành viên trở lên thay đổi thành viên mà không làm thayđổi loại hình công ty, công ty hợp danh thay đổi thành viên góp vốn, thì côngty gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăngký kinh doanh, theo mẫu MTB-3.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải ghi Giấy biên nhậntheo mẫu MTB-8 và trao cho công ty.
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấptỉnh ghi vào phần Chứng nhận đăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh của doanh nghiệp.
12. Thông báo doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
Trướckhi tạm ngừng hoạt động ít nhất mười lăm ngày, doanh nghiệp gửi thông báo đếnPhòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơquan thuế, theo mẫu MTB-4.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫuMTB-8 và trao cho doanh nghiệp.
13. Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứngnhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhcủa doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải gửi bản sao Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thông báo thuhồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế,cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, Phòng đăngký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Saukhi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinhdoanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhận được thông báo tạmngừng hoạt động của doanh nghiệp..., Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghinhững nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp vào Sổ đăng ký kinh doanh lưugiữ tại Phòng đăng ký kinh doanh.
II. ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
a)Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình nộp đơn đăng ký kinh doanh hộ kinhdoanh cá thể đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinhdoanh, theo mẫu MĐ-6.
Trườnghợp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèmtheo đơn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc ngườiđại diện hộ gia đình.
b)Khi tiếp nhận đơn đăng ký kinh doanh, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phảighi Giấy biên nhận theo mẫu MTB-8 và trao cho người nộp đơn.
c)Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Phòng đăng ký kinh doanh cấphuyện nơi đặt địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể cấp Giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể theo mẫu MG-6, nếu có đủ các điềukiện quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 02/2000/NĐ-CP.
d)Trường hợp không đủ giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản này, hoặc có nộidung khai không đủ, hoặc tên riêng của hộ kinh doanh cá thể trùng với tên riêngcủa hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký kinh doanh trong cùng địa bàn huyện, quận,thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanhcấp huyện phải thông báo rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung và cách thức sửađổi, bổ sung cho người đăng ký kinh doanh, theo mẫu MTB-7.
2. Ngành, nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh
Ngành,nghề kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể thực hiệntheo quy định tại khoản 3 Mục I Thông tư này.
3. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
a)Khi thay đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể gửi thông báođến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký,theo mẫu MTB-5.
Trườnghợp chuyển sang kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề,thì kèm theo thông báo phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cánhân hoặc người đại diện hộ gia đình.
b)Khi tiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ghi Giấy biênnhận theo mẫu MTB-8 và trao cho hộ kinh doanh cá thể.
c)Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Phòng đăng ký kinhdoanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký ghi vào phần Chứng nhậnđăng ký thay đổi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cáthể.
d)Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cáthể nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấphuyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.
Hộkinh doanh cá thể tiến hành đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấphuyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.
đ)Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh cá thểgửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thểđã đăng ký và cơ quan thuế trực tiếp quản lý, theo mẫu MTB-6.
Khitiếp nhận thông báo, Phòng đăng ký kinh doanh phải ghi Giấy biên nhận theo mẫuMTB-8 và trao cho hộ kinh doanh cá thể.
e)Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại Giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinhdoanh cá thể đã đăng ký.
4. Thông báo và lưu giữ nội dung đăng ký kinh doanh
Trongthời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứngnhận thay đổi đăng ký kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhcủa hộ kinh doanh cá thể, Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện phải gửi bản saoGiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh,thông báo việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan thuế cùngcấp.
Saukhi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinhdoanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhận được thông báo tạmngừng kinh doanh..., Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi những nội dung đăngký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể vào Sổ đăng ký kinh doanh lưu giữ tạiPhòng đăng ký kinh doanh.
III. ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH.
Thôngtư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày ký, những quy định trướcđây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạchvà Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Xuân Giá