• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 08/11/2000
CHÍNH PHỦ
Số: 58/2000/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2000
No tile

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/CPngày 20/3/1996

và Nghị định số 54/1998/NĐ-CP ngày 21/7/1998 của Chínhphủ

quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vựcquản lý nhà nước về hải quan.

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứPháp lệnh Hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;

Căn cứPháp lệnh về kết và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 20tháng 8 năm 1998;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.Nay sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9b; khoản 5 Điều 11; khoản 5, khoản 8 Điều12a; Điều 31, 32 Nghị định số 54/CP ngày 21 tháng 7 năm 1998 và Điều 13, 14 củaNghị định số 16/CP ngày 20 tháng 8 năm 1996, dưới đây gọi tắt là Nghị định 54và Nghị định 16:

1. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 9b Nghị định 54 như sau:

c)Xuất khẩu,nhập khẩu hành lý không có giấy phép theo quy định của pháp luật

2. Bổ sung điểm d vào khoản 5 Điều 11 Nghị định 54 như sau:

d)Những hành vibuôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối qua biên giới có trị giá từ100.000.000 đồng trở lên hoặc trốn thuế vớisố tiền từ 50.000.000 đồng trở lên mà chưa đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 12a Nghị định 54:

Sửađổi điểm d khoản 5 Điều 12a như sau:

d)Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm giả mạo xuất xứ Việt Nam hoặc nướcngoài;

Bổ sung điểm k vào khoản 5 Điều12a như sau:

k)Hàng hóa nhập khẩu theo quy định phải có giấy phép trước khi ký hợp đồng, nếukhông xuất trình được giấy phép theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa vềtới cửa khẩu thì coi là hàng hóa nhập khẩu trái phép và phải bị xử phạt theoquy định tại điểm g khoản 5 và khoản 7 Điều 12 a.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 12a Nghị định 54:

Sửađổi, bổ sung đoạn đầu của khoản 8 Điều 12a như sau:

Đốivới những vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 8 Điều 12a Nghị định 54, nếuhàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công xuất khẩu hoặc sản xuấtđể xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 12c Nghị định 54; saukhi thi hành xong Quyết định xử phạt, hàng hóa được tiếp tục giải quyết theođúng các quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 8 Điều 12a Nghị định 54.

Bổ sung điểm g vào khoản 8 Điều12a như sau:

g)Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi:

Khaibáo hải quan sai, nhưng không có bằng chứng về sự gian lận và trốn tránh việcthực hiện các quy định khác của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc khôngthuộc trách nhiệm của người khai hải quan, trường hợp này, Hải quan thực hiệnviệc điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai và hoàn tất các thủ tục khác.

Khaibáo hải quan sai, nhưng hàng hóa thực nhập ít hơn khai báo; số thuế khai báo lớnhơn hoặc bằng số thuế phải nộp mà không có ý định trốn tránh việc thực hiện cácquy định khác của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.

Khaibáo sai với số lượng hàng hóa, vật phẩm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12aNghị định 54/CP và Điều 13, 14 Nghị định này có trị giá dưới 10.000.000 đồng.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13, 14 Nghị định 16:

Điều 13. Viphạm quy định về ngoại hối, vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh, nhưng chưa đến mứctruy cứu trách nhiệm hình sự.

1.Khi xuất cảnh:

Phạttiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo ngoạihối, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồngtrở lên.

2.Khi nhập cảnh:

a)Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai khống ngoạihối, vàng có giá trị tương đương từ 10.000.000 đồng Việt Nam trở lên đến dưới100.000.000 đồng Việt Nam.

b)Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai khốngngoại hối, vàng, có giá trị tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

c)Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không khai báongoại hối, vàng theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương từ10.000.000 đồng Việt Nam trở lên.

3.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi quy địnhtại khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này nếu có tình tiết tăng nặng, hoặc số lượngngoại tệ không khai báo có giá trị tương đương từ 50.000.000 đồng Việt Nam trởlên mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Saukhi xử phạt theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu sốngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp thì được trả lại, trường hợp không có nguồn gốchợp pháp thì tịch thu sung công quỹ.

Điều 14. Viphạm quy định về tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh.

1.Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vikhông khai báo tiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của phápluật với số lượng từ 10.000.000 đồng Việt Nam đến 20.000.000 đồng Việt Nam.

2.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báotiền Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật với số lượngtừ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Saukhi xử phạt theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nếu số tiền có nguồn gốc hợppháp thì được trả lại; trường hợp không có nguồn gốc hợp pháp thì bị tịch thusung công quỹ.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 31, 32 Nghị định 54 như sau:

Điều 31. Tổchức, cá nhân bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy địnhtại các Điều 18, 19, 20, 21, 22 hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về các hànhvi quy định tại Nghị định 16, Nghị định 54 về xử phạt vi phạm hành chính tronglĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan thì có quyền khiếu nại với cơ quan, ngườiđã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hà.nh chính mà ngườikhiếu nại có căn cứ cho ráng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạmquyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 32. Khinhận được khiếu nại của tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họthì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải căn cứ vào Luật Khiếu nại, tốcáo và các văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết.

Điểu 2.

1.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyđịnh tại các Điều 31, 82 Nghị định 54 và Điều 13, 14 Nghị định 16 về xử phạt viphạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan.

2.Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khácvề xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

Tổngcục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị địnhnày./.

TM. CHÍNH PHỦ

Thủ tướng

(Đã ký)

 

Phan Văn Khải

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.