Sign In

THÔNG TƯ

Quy định trình tự thực hiện khi cán bộ Công an nhân dân nghỉ hưu

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP, ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định trình tự thực hiện khi cán bộ Công an nhân dân nghỉ hưu.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về trình tự thực hiện khi cán bộ Công an nhân dân nghỉ hưu, bao gồm: Thông báo nghỉ chờ hưu, công bố quyết định nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí (sau đây viết gọn là quyết định nghỉ chờ hưu), bàn giao hồ sơ hưu và quà tặng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người lao động làm việc theo hợp đồng trong Công an nhân dân hưởng tiền lương từ ngân sách nhà nước và được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ ban hành (sau đây gọi chung là cán bộ).

2. Thông tư này không áp dụng đối với:

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc, sau đó được giải quyết hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không hưởng tiền lương từ ngân sách nhà nước, hoặc hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhưng không được xếp lương theo các thang, bảng lương công nhân, nhân viên do Chính phủ quy định;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc được giải quyết hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại: Thông tư liên tịch số 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH­-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có từ đủ 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương và Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế tại Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Điều 2. Thông báo nghỉ chờ hưu

1. Đối với các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an:

a) Cục Tổ chức cán bộ báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ trưởng Bộ Công an ký thông báo nghỉ chờ hưu.

b) Cục Tổ chức cán bộ gửi 01 bản thông báo nghỉ chờ hưu cho lãnh đạo được thông báo và 01 bản gửi Văn phòng Bộ Công an để biết, thực hiện.

2. Đối với lãnh đạo cấp cục và tương đương, lãnh đạo Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh):

a) Cục Tổ chức cán bộ phối hợp với Công an đơn vị, địa phương rà soát, báo cáo đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an ký thông báo nghỉ chờ hưu.

b) Cục Tổ chức cán bộ gửi 01 bản thông báo nghỉ chờ hưu cho cán bộ được thông báo và 01 bản cho Thủ trưởng đơn vị cấp cục và tương đương hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh để biết, thực hiện.

3. Đối với lãnh đạo từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống; cán bộ không giữ chức vụ lãnh đạo:

a) Đơn vị có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thuộc đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an, Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương) phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ rà soát, báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ ký  thông báo nghỉ chờ hưu đối với cán bộ theo quy định.

b) Sau khi cấp có thẩm quyền ký thông báo nghỉ chờ hưu, cơ quan tổ chức cán bộ gửi 01 bản thông báo nghỉ chờ hưu cho cán bộ được thông báo và 01 bản cho lãnh đạo đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ để biết, thực hiện.

Điều 3. Công bố quyết định nghỉ chờ hưu

1. Thời điểm công bố quyết định nghỉ chờ hưu

a) Cơ quan tổ chức cán bộ được giao nhiệm vụ phục vụ công bố quyết định nghỉ chờ hưu theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức công bố quyết định nghỉ chờ hưu vào thời điểm cán bộ bắt đầu nghỉ chờ hưu được ghi trong quyết định nghỉ chờ hưu của cấp có thẩm quyền.

b) Trường hợp cán bộ thuộc điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư số 47/2019/TT-BCA, ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về hạn tuổi phục vụ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân hoặc tại thời điểm nghỉ chờ hưu, cán bộ đang điều trị nội trú thương tật, bệnh tật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ quan tổ chức cán bộ trao đổi thống nhất với cán bộ về thời điểm để tổ chức công bố quyết định nghỉ chờ hưu.

2. Chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu

a) Đồng chí Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ hưu và thông báo thời gian nghỉ chờ hưu theo quy định của Bộ Công an đối với các đồng chí Thứ trưởng;

b) Lãnh đạo Bộ Công an được giao phụ trách đơn vị (hoặc được đồng chí Bộ trưởng phân công) chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với Thủ trưởng đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh. Trường hợp lãnh đạo Bộ Công an bận công tác có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ thực hiện;

c) Thủ trưởng đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với các đồng chí Phó Cục trưởng và tương đương; lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở xuống; cán bộ thuộc đơn vị (bao gồm cả các đồng chí là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp được kéo dài tuổi phục vụ để làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học) hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị cấp phòng và tương đương chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo cấp đội và tương đương, cán bộ thuộc đơn vị;

d) Giám đốc Công an cấp tỉnh chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với các đồng chí Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh, lãnh đạo cấp phòng và tương đương, lãnh đạo Công an cấp huyện;

đ) Thủ trưởng đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo cấp đội và tương đương, cán bộ thuộc đơn vị.

3. Thành phần dự công bố quyết định nghỉ chờ hưu

a) Thành phần dự công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo Bộ Công an:

- Các đồng chí trong Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an;

- Đại diện lãnh đạo đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an;

- Đại diện các ban, bộ, ngành có liên quan (nếu có) do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định mời dự.

b) Thành phần dự công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an:

- Các đồng chí trong Đảng ủy và lãnh đạo đơn vị;

- Đại diện lãnh đạo Cục Tổ chức cán bộ (đối với Cục trưởng và tương đương nghỉ chờ hưu);

- Đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc (đối với những đơn vị có nhiều đầu mối trực thuộc có thể lựa chọn đại diện lãnh đạo một số đơn vị dự).

c) Thành phần dự công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo Công an cấp tỉnh:

- Đảng ủy và lãnh đạo Công an cấp tỉnh;

- Đại diện lãnh đạo Cục Tổ chức cán bộ (đối với Giám đốc Công an cấp tỉnh);

- Đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh.

- Mời đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với Giám đốc Công an cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đại diện một số ban, sở, ngành ở địa phương có liên quan dự.

d) Thành phần dự công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với lãnh đạo cấp phòng và tương đương, lãnh đạo Công an cấp huyện, lãnh đạo cấp đội và tương đương, cán bộ thuộc đơn vị do Thủ trưởng đơn vị chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu quy định tại khoản 2 Điều này quyết định.

4. Phục vụ công bố quyết định nghỉ chờ hưu

a) Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ Công an chuẩn bị kế hoạch tổ chức công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc nghỉ hưu và thông báo thời gian nghỉ chờ hưu theo quy định của Bộ Công an đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ Công an;

b) Cơ quan tổ chức cán bộ thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an chủ trì, phối hợp với phòng chức năng thuộc Cục Tổ chức cán bộ chuẩn bị kế hoạch tổ chức công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với Thủ trưởng đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an và xây dựng kế hoạch tổ chức công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với các đồng chí Phó Cục trưởng và tương đương, lãnh đạo cấp phòng và tương đương;

c) Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Công an cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với phòng chức năng thuộc Cục Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch tổ chức công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với các đồng chí Giám đốc Công an cấp tỉnh và xây dựng kế hoạch tổ chức công bố quyết định nghỉ chờ hưu đối với Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh, lãnh đạo cấp phòng và tương đương, lãnh đạo Công an cấp huyện;

d) Các trường hợp khác, việc phân công đơn vị phục vụ công bố quyết định nghỉ chờ hưu do Thủ trưởng đơn vị chủ trì công bố quyết định nghỉ chờ hưu quy định tại khoản 2 Điều này quyết định.

5. Trường hợp cán bộ nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí mà không nghỉ chờ hưu thì việc công bố quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

6. Sĩ quan được cấp có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ hạn tuổi phục vụ, sau đó mới nghỉ chờ hưu theo quy định thì việc công bố quyết định nghỉ công tác chờ đủ hạn tuổi phục vụ thực hiện như công bố quyết định nghỉ chờ hưu quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này (đến thời điểm đủ hạn tuổi phục vụ không tổ chức công bố nghỉ chờ hưu).

Điều 4. Bàn giao hồ sơ hưu cho cán bộ

1. Sau khi hồ sơ hưu của các đồng chí lãnh đạo Bộ Công an đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết, Văn phòng Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng bàn giao hồ sơ hưu đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ và liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương nơi cư trú, hoàn thiện các thủ tục để lãnh đạo Bộ nhận lương hưu, thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.

2. Đối với các trường hợp khác, sau khi nhận được hồ sơ hưu đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết, cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương trực tiếp hoặc ủy quyền đơn vị quản lý trực tiếp chuyển hồ sơ hưu cho cán bộ để thực hiện các thủ tục nhận lương hưu, thẻ bảo hiểm y tế tại cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương nơi cư trú theo quy định.

Điều 5. Quà tặng cán bộ khi nghỉ hưu

Để ghi nhận quá trình cống hiến của cán bộ trong sự nghiệp bảo vệ An ninh Tổ quốc, Bộ Công an tặng quà đối với cán bộ khi nghỉ hưu, như sau:

1. Một tặng phẩm lưu niệm.

2. Quà tặng bằng tiền:

a) Lãnh đạo Bộ Công an nghỉ hưu được tặng 06 lần mức lương cơ sở;

b) Lãnh đạo cấp cục và tương đương; lãnh đạo Công an cấp tỉnh nghỉ hưu được tặng 04 lần mức lương cơ sở;

c) Cán bộ nghỉ hưu không thuộc điểm a, điểm b khoản này được tặng 03 lần mức lương cơ sở;

d) Các trường hợp lãnh đạo thôi giữ chức vụ lãnh đạo do kéo dài hạn tuổi phục vụ, hoặc được giữ nguyên chế độ, chính sách của chức vụ đến khi nghỉ hưu thì mức quà tặng bằng tiền mặt được căn cứ vào chức vụ lãnh đạo trước khi thôi giữ chức vụ để kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc chức vụ được giữ nguyên chế độ, chính sách;

đ) Sĩ quan Công an thôi biệt phái để nghỉ hưu thì căn cứ vào chức vụ lãnh đạo được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm trước khi được cử đi biệt phái để thực hiện mức quà tặng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Trường hợp sĩ quan Công an biệt phái được cơ quan nhận biệt phái bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo cao hơn chức vụ trong Công an nhân dân thì căn cứ chức vụ lãnh đạo tại cơ quan nhận biệt phái để thực hiện mức quà tặng tương ứng với quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

e) Mức lương cơ sở nêu tại các điểm a, b và c khoản này là mức lương cơ sở được Chính phủ áp dụng đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tại thời điểm cán bộ bắt đầu nghỉ chờ hưu. Trường hợp cán bộ nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí mà không nghỉ chờ hưu là mức lương cơ sở tại thời điểm bắt đầu nhận lương hưu hàng tháng.

3. Tặng phẩm lưu niệm và quà tặng bằng tiền mặt được trao cho cán bộ tại buổi công bố quyết định nghỉ chờ hưu. Trường hợp cán bộ nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí mà không nghỉ chờ hưu thì quà tặng được trao tại buổi công bố quyết định nghỉ hưu.

4. Kinh phí sản xuất tặng phẩm lưu niệm và quà tặng bằng tiền mặt tặng cán bộ khi nghỉ hưu được trích từ kinh phí chi thường xuyên của Bộ Công an.

Điều 6. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23 tháng 05 năm 2020 và thay thế Thông tư số 16/2013/TT-BCA, ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự thực hiện khi cán bộ Công an nhân dân nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí.

2. Cán bộ đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định nghỉ chờ hưu hoặc đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân giải quyết chế độ hưu trí trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa tổ chức công bố quyết định nghỉ chờ hưu hoặc chưa tổ chức bàn giao hồ sơ hưu thì việc công bố quyết định nghỉ chờ hưu, bàn giao hồ sơ hưu, quà tặng cho cán bộ nghỉ hưu thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.

3. Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản khác thì nội dung dẫn chiếu được điều chỉnh thực hiện theo văn bản mới.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

1. Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm:

a) Phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định tại Thông tư này;

b) Trước ngày 01 tháng 9 hàng năm, lập danh sách cán bộ thuộc diện được nghỉ hưu trong năm sau (Mẫu số 01), gửi về Cục Tổ chức cán bộ, để lập kế hoạch sản xuất tặng phẩm lưu niệm tặng cán bộ nghỉ hưu;

c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng liên hệ với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc hướng dẫn cán bộ nghỉ hưu trực tiếp liên hệ với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi đăng ký cư trú để làm các thủ tục đăng ký nhận lương hưu theo quy định;

d) Các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an và Công an cấp tỉnh có cán bộ nghỉ hưu nhưng hưởng lương hưu tại tỉnh khác có trách nhiệm thông báo (hoặc ủy quyền cho cơ quan tổ chức cán bộ thông báo) bằng văn bản (Mẫu số 02) để Công an cấp tỉnh nơi cán bộ nhận lương hưu biết, quản lý và thực hiện chính sách đối với cán bộ Công an hưu trí.

2. Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm đảm bảo kinh phí quà tặng cho cán bộ khi nghỉ hưu theo quy định tại Thông tư này trong kinh phí chi thường xuyên của Bộ Công an.

3. Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; chủ trì, phối hợp Cục Kế hoạch và tài chính và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 19 - 5, Bộ Công an tổ chức sản xuất, cấp phát tặng phẩm lưu niệm tặng cán bộ khi nghỉ hưu (đã được lãnh đạo Bộ duyệt mẫu) đến Công an các đơn vị, địa phương đảm bảo chất lượng, đủ số lượng.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để hướng dẫn, giải quyết./.

 

Bộ Công an

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Đại tướng Tô Lâm