Sign In

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÀO CAI

Về việc thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai

________________

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 03/TTLB ngày 05/51993, của Bộ Ngoại giao, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy làm công tác đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên bộ số 178/TTLB ngày 19/10/1994, của Liên bộ Ban Tổ chức - Cán bộ Chỉnh phủ (nay là Bộ Nội vụ) và Ban Biên giới của Chính phủ hưởng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy, điều kiện và quy trình thành lập tổ chức làm công tác biên giới ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới và ven biển;

Căn cứ Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 59, ngày 9/7/2004 về việc thành lập một số sở, ngành thuộc tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Lào Cai ngày 19/7/2004 về việc thành lập một số sở, ngành thuộc tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay thành lập Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai, trên cơ sở nâng cấp và kiện toàn lại Ban Ngoại vụ và Biên giới tỉnh Lào Cai.

Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác ngoại vụ và cống tác biên giới trên địa bàn tỉnh; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao; có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động.


 

Trụ sở đặt tại: Thị xã Lào Cai, tỉnh Lào Cai (Dùng trụ sở hiện tại của Ban Ngoại vụ & Biên giới và Ban Dân tộc Tôn giáo).

Điều 2. Sở Ngoại vụ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác ngoại vụ và công tác biên giới;

2. Trình UBND tỉnh các chương trình, quy hoạch, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực công tác ngoại vụ và công tác biên giới trên địa bàn tỉnh;

3 Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công tác ngoại vụ và công tác biên giới;

4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị cơ quan chuyên môn trực thuộc theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực công tác ngoại vụ và công tác biên giới thuộc phạm vi quản lý;

6. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vưc công tác ngoại vụ và công tác biên giới theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;

7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã và các sở, ban, ngành tỉnh về lĩnh vực công tác ngoại vụ và công tác biên giới.

8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ cồng tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của mình;

9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; đồng thời là cơ quan thường trực của Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh Lào Cai.

10. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

11. Thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực công tác ngoại vụ và công tác biên giới đối với tổ chức, cá nhân trong thực hiện cấc quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực, lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh;

12. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, cổng chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.

13. Quản lý tài sản, tài chính của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

14. Ngoài những nhiệm vụ nêu trên sở Ngoại vụ còn thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao cho.

Điều 3. Những nhiệm vụ cụ thể về công tác ngoại vụ và công tác biên giới của Sở Ngoại vụ:

1. Nhiệm vụ về công tác ngoại vụ:

1.1. Tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về chủ trương, phương hướng hoạt động đối ngoại của địa phương theo đúng đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nhằm thiết lập, thúc đẩy, tăng cường quan hệ hữu nghị với các nước, trong đó chú trọng quan hệ với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.

Tham mun cho lãnh đạo tỉnh về nội dung hình thức tuyên truyền đối ngoại nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn tỉnh.

1.2. Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành các chế độ, chính sách và các văn bản quy định về công tác ngoại vụ của tỉnh theo đúng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời tổ chức phổ biến, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các vãn bản, chế độ chính sách đã ban hành.

1.3. Làm đầu mối duy nhất thực hiện và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc chuẩn bị về nội dung làm việc; sắp xếp chương trình, tổ chức việc phiên dịch; đón tiếp và giúp đỡ các đoàn công tác của các nước, các tổ chức quốc tế, các phóng viên báo chí nước ngoài đến thâm và làm việc tại tỉnh theo thống lệ quốc tế; giúp lãnh đạo địa phương theo dõi, thúc đẩy việc thực hiện những thoa thuận đã ký kết với nước ngoài;

1.4. Tổ chức thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết (phương tiện đi lại, nghỉ ngơi, phiên dịch...) cho các Đoàn lãnh đạo của tỉnh ra nước ngoài công tác theo đúng luật pháp và tập quán quốc tế; quản lý các đoàn ra, đoàn vào địa phương theo đúng quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý công tác đối ngoại của tỉnh Lào Cai.

1.5. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan theo dõi các hoạt động về hợp tác kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh, tổ chức vận động gọi vốn của các tổ chức Quốc tế, Quốc gia, Liên hợp quốc; các tổ chức nhân đạo, tổ chức phi chính phủ (NGO)... nhằm thu hút đầu tư kinh tế, đầu tư cho các chương trình xã hội của tỉnh dưới mọi hình thức.

1.6. Phối hợp với các cơ quan hữu quan chuyên trách của tỉnh trong công tác Việt kiều góp phần thực hiện tốt chính sách Việt kiều của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Làm đầu mối xử lý các vấn đề có liên quan đến các yếu tố đối ngoại như: nhân thân, tài sản, đi lại, lưu trú ... của người nước ngoài theo phân cấp và quy định hiện hành; quản lý các hoạt động của các tổ chức, cơ quan nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh và người nước ngoài đến làm việc.

1.7. Yêu cầu các cơ quan, Sở, ngành và địa phương thuộc tỉnh báo cáo các hoại động đối ngoại theo quy định; theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động đối ngoại của các ngành, các cấp trong tỉnh, kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao và Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.

2. Nhiệm vụ về công tác biên giới:

2.1. Phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh trong việc nghiên cứu, soạn thảo các phương án bảo vệ biên giới quốc gia, ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế của Việt Nam thuộc phạm vi địa bàn tỉnh với nước láng giềng Trung Quốc do Trung ương hoạch định.

2.2. Tham gia hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng (khi được cấp có thẩm quvền ủy quyền) trong việc thực hiện phân giới và cắm mốc quốc giới trên cơ sở các Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia được ký kết giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện quy chế biên giới đã được cơ quan đại diện có thẩm quyền ký kết với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

2.3. Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phân giới cắm mốc tỉnh.

2.4. Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình chung và tình hình tranh chấp ở các khu vực biên giới trên địa bàn tỉnh để báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao.

2.5. Yêu cầu các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan đến công tác biên giới báo cáo định kỳ hoặc từng sự kiện về tình hình quản lý biên giới, lãnh thổ; đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết có liên quan đến những sự kiện xảy ra ở biên giới thuộc phạm vi, trách nhiệm được giao, trên cơ sở đó tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện hành.

Điều 4. Tổ chức bộ máy và biên chế Sở Ngoại vụ:

1. Lãnh đạo Sơ Ngoại vụ gồm: Giám đốc và từ 2 đến 3 Phó Giám đốc.

2. Bộ máy giúp việc cho Giám đốc gồm:

- Văn phòng,

- Phòng Ngoại vụ,

- Phòng Quản lý biên giới,

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức vụ lãnh đạo phòng, Văn phòng trực thuộc sở thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.

3. Biên chế:

Biên chế của sở Ngoại vụ được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ.

Việc bố trí cán bộ công chức của Sở Ngoại vụ thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Bùi Quang Vinh