Sign In

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc phê duyệt "Quy định về tổ chức và thực hiện Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo"

____________________________

 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Điều 41 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994;

- Căn cứ Quyết định số: 139/2002/QĐ-TTg, ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo".

- Theo đề nghị phê duyệt của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Gia Lai tại Tờ trình số 175/TT-YT-KH ngày 05 tháng 05 năm 2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt "Quy định về tổ chức và thực hiện Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo" với các nội dung chính sau:

1/ Đối tượng được hưởng:

a- Người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ người nghèo quy định tại Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH, ngày 01/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

b- Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số: 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa"

c- Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định 168/2001/TTg, ngày 30/10/2001 về việc "Định hướng dài hạn kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội Tây Nguyên".

Các đối tượng nêu trên mà đã được hưởng các chính sách, chế độ xã hội khác về y tế thì không được hưởng từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

2/ Nguồn hình thành quỹ để đảm bảo thực hiện Quy định:

a- Ngân sách Nhà nước đảm bảo cân đối 75% tổng nguồn quỹ.

b- Huy động từ các nguồn khác 25% tổng nguồn quỹ.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2003.

Điều 3: Các Ông (bà) Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người nghèo; Giám đốc các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Pleiku chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Vỹ Hà

 

QUY ĐỊNH

Về tổ chức thực hiện quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo

theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTG ngày 15/10/2002

(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2003/QĐ-UB,
ngày 30/6/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

____________________

I/ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG QUỸ KHÁM,

CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO:

1/ Đối tượng được hưởng:

1.1/ Người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo quy định tại quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1.2/ Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa".

1.3/ Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên".

2/ Các đối tượng thuộc quy định tại mục 1 trên đây không được hưởng Quỹ khám chữa bệnh người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ bao gồm:

2.1/ Các đối tượng thuộc diện hưởng chế độ BHYT bắt buộc theo quy định tại Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 của Chính Phủ. Bao gồm:

- Người lao động đang làm việc hoặc nghỉ hưu.

- Người được hưởng trợ cấp theo Pháp lệnh người có công, người hoạt động kháng chiến và con của họ bị nhiễm chất độc hóa học.

- Bố Mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ được Bộ Quốc phòng mua thẻ và cấp thẻ BHYT cho thân nhân Sĩ quan tại ngũ theo qui định tại Nghị định 63/2002/NĐ-CP ngày 18/06/2002 của Chính phủ.

2.2/ Các trường hợp Bệnh nhân vào viện do: hậu quả các tệ nạn xã hội, say rượu, đánh nhau, tai nạn giao thông, tự tử, mắc các bệnh lây qua đường tình dục như lậu, giang mai và các bệnh hoa liễu.

2.3/ Trẻ em dưới 6 tuổi (Đối tượng được miễn phí theo thông tư 14/TTLB-YT-TC-LĐTBXH-BVGCP ngày 30/09/1995 quy định)

II/ NGUỒN KINH PHÍ HÌNH THÀNH:

1/ Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi Ngân sách địa phương hằng năm. Mức bố trí hằng năm theo quyết định tại thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài chính số 14/2002/TTLT/BYT-BTC ngày 16/12/2002.

2/ Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

III/ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH NGƯỜI NGHÈO

1/ Lập dự toán:

1.1/ Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo được đảm bảo định mức tối thiểu là 70.000đồng/người/năm (Bảy mươi ngàn đồng/người/năm), trong đó Ngân sách nhà nước đảm bảo tối thiểu 75% tổng giá trị của Quỹ.

1.2/ Nguồn kinh phí quỹ còn lại được huy động từ các nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

2/ Xác định kinh phí NSNN cấp cho Quỹ hằng năm:

Hằng năm Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh Xã hội và Sở Tài chính - Vật giá Tỉnh, căn cứ vào số lượng, đối tượng được khám chữa bệnh người nghèo lập Dự toán kinh phí trình Ủy Ban Nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo Thông tư Liên tịch số: 14/2002//TTLT/BYT-BTC, ngày 16/12/2001 quy định.

3/ Quản lý quỹ:

3.1/ Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của Tỉnh (Theo Quyết định số: 16/2003/QĐ-UB, ngày 24/02/2003, của Ủy ban nhân dân Tỉnh Gia Lai)

3.2/ Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo:

- Quỹ khám chữa bệnh người nghèo được quản lý theo quy định của Luật Ngân Sách Nhà nước và các quy định theo thông tư Liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính.

- Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo là Quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

- Quỹ có tài khoản mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, được tính lãi suất tiền gửi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tiền lãi được bổ sung vào Quỹ.

4/ Hình thức thanh toán:

- Đối với người kinh nghèo: Thực hiện mua thẻ Bảo hiểm Y tế, thanh toán thông qua cơ quan Bảo Hiểm xã hội

- Đối với đồng bào Dân tộc: Ban quản lý Quỹ cấp phát thẻ khám chữa bệnh người nghèo, thực hiện hình thức thanh toán thực thanh thực chi.

5/ Mua thẻ Khám, Chữa bệnh cho người nghèo:

5.1/ Cấp thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo được thực hiện theo công văn số 11612/YT-KH ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Y tế. Giá trị sử dụng của thẻ khám chữa bệnh người nghèo là 3 (Ba) năm, nhưng được gia hạn hàng năm. Căn cứ theo danh sách đối tượng được UBND Tỉnh phê duyệt hàng năm, Ban Quản lý Quỹ Ủy quyền cho UBND cấp huyện ký duyệt gia hạn thẻ.

5.2/ Cấp phát thẻ KCB người nghèo, Mua thẻ BHYT:

- Sở Lao động Thương binh - Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các Huyện, thị, thành phố theo dõi quản lý các đối tượng đói nghèo, đối tượng thoát nghèo để lập danh sách cấp phát thẻ hoặc thu hồi thẻ Khám chữa bệnh cho đồng bào Dân tộc, hoặc mua thẻ Bảo hiểm Y tế cho người kinh nghèo đúng đối tượng trình UBND Tỉnh phê duyệt.

- Ban quản lý Quỹ căn cứ danh sách đối tượng là người nghèo được UBND Tỉnh phê duyệt mua Thẻ BHYT và cấp thẻ KCB người nghèo.

5.3/ Ngân sách của Quỹ phải đảm bảo tối thiểu 50.000đồng/ năm (Năm mươi ngàn đồng/ 1 năm) cho mỗi thẻ phát ra.

5.4/ Biểu mẫu thẻ Khám, chữa bệnh cho người nghèo (có mẫu kèm sau)

5.5/ Đối với người Đồng bào Dân tộc thiểu số do đặc thù chưa hiểu hết giá trị và tính chất pháp lý khi sử dụng thẻ khám chữa bệnh người nghèo. Do vậy khi đồng bào Dân tộc đi khám chữa bệnh nếu không mang thẻ KCB, các cơ sở Y tế có trách nhiệm tổ chức phục vụ KCB đồng thời yêu cầu và có sự hướng dẫn, điều chỉnh cho đồng bào sử dụng thẻ theo quy định.

6/ Sử dụng: nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích.

7/ Thanh quyết toán:

A/ Hình thức thanh toán:

Áp dụng hai hình thức thanh toán

1/ Đối với người kinh nghèo thực hiện thanh toán thông qua cơ quan Bảo hiểm xã hội. Ban quản lý Quỹ khám chữa bệnh người nghèo mua thẻ Bảo hiểm Y tế với mệnh giá 50.000 đồng/ người/năm cấp cho người được hưởng.

- Cơ quan Bảo hiểm Xã hội thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ Bảo hiểm Y tế với các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước theo quy định Bảo hiểm Y tế, nhưng không thực hiện cơ chế đồng chi trả. Cuối năm phải thanh quyết toán chi phí Khám chữa bệnh cho người nghèo với Ban quản lý Quỹ.

- Cuối năm kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo còn dư tại Quỹ Bảo hiểm Y tế thì được chuyển sang năm sau để mua tiếp BHYT cho người nghèo.

2/ Đối với đồng bào Dân tộc thiểu số thực hiện thanh toán thực thanh thực chi cụ thể:

2.1/ Đối với tuyến Xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là tuyến xã) hàng năm Quỹ dành 10.000 đồng/người nghèo/năm (Mười ngàn đồng/ người/ năm) để khám chữa bệnh cho người nghèo tại trạm Y tế xã. Ban quản lý Quỹ ủy nhiệm cho trung tâm Y tế Huyện, Thành phố chi mua thuốc, vật tư Y tế tiêu hao thông dụng theo dự trù của trạm Y tế xã để khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã.

- Thuốc, Vật tư tiêu hao xuất khám chữa bệnh cho người nghèo phải được cập nhật sổ sách kế toán theo quy định hiện hành.

- Hàng Quý, trạm Y tế xã có trách nhiệm lập danh sách Bệnh nhân khám chữa bệnh, được Chủ tịch Xã xác nhận, báo cáo và thanh quyết toán kinh phí được cấp bằng hiện vật với ban quản lý Quỹ thông qua trung tâm y tế Huyện.

(Trong trường hợp có tồn dư về thuốc, Vật tư tiêu hao, khi lập dự trù kinh phí năm sau phải trừ số tồn dư năm trước).

- Kinh phí 10.000đ/người/năm Quỹ chỉ cấp cho đối tượng thực hiện hình thức thanh toán thực thanh thực chi, đối tượng mua Bảo Hiểm Y tế do Cơ quan Bảo Hiểm Xã hội cấp.

2.2/ Đối với tuyến Huyện và Tỉnh tháng đầu hàng quý, Ban quản lý Quỹ chuyển trước cho cơ sở khám chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh 70% số kinh phí ước tính sẽ thanh toán trong quý. Ban quản lý Quỹ thực hiện giám định và thanh toán toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh đã thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo 3 tháng 1 lần. Cuối năm, cơ sở khám chữa bệnh phải báo cáo quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh cả năm với Ban quản lý Quỹ để ban quản lý Quỹ hoàn thành tổng quyết toán Quỹ của năm trước.

3/ Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (Không thuộc đối tượng quy định tại điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg) UBND cấp tỉnh căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ quyết định đối tượng, mức và trình tự xét duyệt việc hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, ưu tiên cho các bệnh nhân thuộc diện chính sách, gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa.

- Mức hỗ trợ dưới 2.000.000 đồng/bệnh nhân (dưới Hai triệu đồng) Phó Ban quản lý Quỹ phê duyệt.

- Mức hỗ trợ trên 2.000.000 đồng/bệnh nhân (từ Hai triệu đồng trở lên) Phó Ban quản lý Quỹ đề xuất Trưởng Ban Quản lý phê duyệt.

B/ Về giá cả thanh toán:

1/ Nội dung chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo gồm

- Tiền thuốc thiết yếu, dịch truyền, máu để điều trị, tiền xét nghiệm, tiền chiếu, chụp X quang, theo chỉ định của thầy thuốc do Giám đốc cơ sở khám chữa bệnh xét duyệt. (Thực hiện theo Quy định của Cơ quan Bảo hiểm Xã hội)

2/ Phương pháp tính giá:

Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo với cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước theo mức thanh toán tương đương với mức thanh toán của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và theo chỉ định hợp lý của Thầy thuốc (Giao cho sở Y Tế và Sở Tài chính - Vật giá xây dựng giá trần thuốc và vật tư y tế phù hợp với quy định)

3/ Chi phí quản lý: Hằng năm Ban Quản lý Quỹ được sử dụng 5% kinh phí của Quỹ để chi cho công tác quản lý: In ấn thẻ KCB, Chi phí Giám định, Chi Văn phòng phẩm, Hợp đồng Lao động... thuộc những khoản chi theo quy định của Nhà nước.

C/ Thanh quyết toán Quỹ:

1/ Chế độ kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các biểu mẫu khác theo quy định của Nhà nước.

2/ Hằng năm Sở Y tế chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán tình hình sử dụng quỹ theo quy định của Nhà nước

IV/ TỔ CHỨC KHÁM CHỮA BỆNH:

1/ Việc quy định cụ thể tuyến khám chữa bệnh:

- Người được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo phải thực hiện khám chữa bệnh đúng tuyến. Trong trường hợp cấp cứu và trường hợp đặc biệt người nghèo được khám và điều trị tại bất kỳ cơ sở Y tế Nhà nước nào gần nhất.

- Trường hợp bệnh nhân nghèo được chuyển viện điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh ngoài tỉnh (Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện ung bướu,....) thì thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh ngoài tỉnh được thực hiện như sau:

- Bệnh nhân được cấp thẻ Bảo hiểm Y tế do cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp chi phí KCB cho cơ sở KCB.

- Bệnh nhân được cấp thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo (thực hiện hình thức thanh toán thực thanh thực chi) do Ban quản lý Quỹ thanh toán.

- Cơ quan Bảo hiểm xã hội và Ban quản lý Quỹ tổ chức thực hiện hợp đồng với các cơ sở Khám chữa bệnh ngoài Tỉnh

2/ Trách nhiệm của các ngành, các tổ chức xã hội:

2.1/ Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính - Vật giá tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, hướng dẫn thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo theo quy định này.

- Phối hợp với MTTQ để tăng cường công tác truyền thông cho mọi công dân, các tổ chức cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội hiểu biết về chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người nghèo.

- Thành lập tổ công tác kiêm nhiệm, giúp thường trực Ban quản lý quỹ hoạt động, hướng dẫn các Huyện thị Thành phố thành lập ban chỉ đạo thực hiện Chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo. Chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh do ngành quản lý có kế hoạch cụ thể triển khai kịp thời chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo.

- Thực hiện in ấn Thẻ Khám chữa bệnh cho người nghèo và Biểu mẫu thanh toán các chi phí Khám chữa bệnh cho người nghèo.

- Tổ chức việc giám định chi phí thanh quyết toán quỹ.

2.2/ Sở Lao động thương binh - xã hội: Hằng năm có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn UBND các Huyện, Thị, Thành phố lập danh sách các đối tượng đói nghèo và thoát nghèo trình UBND Tỉnh phê duyệt là đối tượng được hưởng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

2.3/ Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình Thu và sử dụng Quỹ, thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt. Hàng năm cân đối kinh phí từ Nguồn Ngân sách nhà nước cấp bổ sung Quỹ khám chữa bệnh người nghèo sau khi có Quyết định của UBND Tỉnh Giao Dự toán.

2.4/ Chủ tịch UBND các Huyện, thị, Thành phố:

- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ tại các Huyện, thị, thành phố (Quy định chức năng, nhiệm vụ và thực hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành)

- Chỉ đạo UBND các xã, Phường, Thị trấn lập danh sách chính xác đến từng người, từng hộ thuộc đối tượng được hưởng chế độ theo Quyết định số  139/2002/QĐ

- Chỉ đạo việc cấp thẻ đến tay đối tượng và giao trách nhiệm cho Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm về danh sách các đối tượng được hưởng và chịu trách nhiệm về các sai sót xảy ra.

2.5/ Ban Dân tộc và Tôn giáo Tỉnh có trách nhiệm phối hợp, đôn đốc và hướng dẫn cho người dân thực hiện quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo theo quy định

2.6/ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với các ngành, các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể vận động các Cá nhân, các đơn vị tích cực tham gia ủng hộ xây dựng quỹ khám chữa bệnh người nghèo, đồng thời giám sát việc thực hiện quỹ khám chữa bệnh người nghèo.

2.7/ Bảo Hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao Động Thương binh xã hội cấp thẻ Bảo Hiểm Y Tế, Giám định chi phí khám chữa bệnh cho Bệnh nhân nghèo (đối tượng là người kinh nghèo), đồng thời thực hiện mức giá khám, chữa bệnh phù hợp theo từng thời điểm.

2.8/ Các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước từ trạm Y tế xã, trung tâm y tế các Huyện đến Bệnh viện Thành phố, Khu vực, Tỉnh có trách nhiệm thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo.

- Để nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh cho người nghèo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế các Huyện phải có kế hoạch tăng cường đội ngũ Bác sĩ, Y sĩ bố trí tại các trạm xá xã để phục vụ cho Bệnh nhân đồng thời phải thực hiện tốt Y đức và tinh thần thái độ phục vụ người bệnh

- Đưa công tác khám chữa bệnh cho người nghèo vào tiêu chuẩn bình xét thi đua khen thưởng cá nhân và tập thể hàng Quý, Năm

- Công tác khám chữa bệnh cho Bệnh nhân nghèo phải được kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, sơ, tổng kết hằng quý, năm

3/ Thời gian thực hiện:

Thời gian thi hành chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2003.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Vỹ Hà