Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 92 /1998/NĐ-CP ngày 10/11/1998

của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam

___________________

 

Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04/06/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Điều 36 và Điều 48 của Nghị định số 92/1998/NĐ-CP ngày 10/11/1998 của Chính phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định);

Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định như sau:

1. Về tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài

Tổ chức luật sư nước ngoài nói tại Nghị định là tổ chức luật sư được thành lập và hành nghề hợp pháp ở nước ngoài.

Luật sư nước ngoài nói tại Nghị định là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có giấy phép hành nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

Giấy phép hành nghề luật sư bao gồm chứng chỉ hành nghề, thẻ luật sư hoặc giấy tờ khác xác nhận tư cách luật sư.

Về điều kiện cấp Giấy phép đặt Chi nhánh

Tổ chức luật sư nước ngoài có đơn xin phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định thì được cấp Giấy phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Giấy phép).

Khách hàng nước ngoài hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam quy định tại điểm 2 Điều 6 của Nghị định bao gồm:

Cá nhân, tổ chức nước ngoài đang đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam;

Cá nhân, tổ chức nước ngoài chuẩn bị đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

Về thủ tục cấp Giấy phép

Tổ chức luật sư nước ngoài muốn đặt Chi nhánh tại Việt Nam phải nộp một bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:

Đơn xin phép đặt Chi nhánh do người đứng đầu của tổ chức luật sư nước ngoài ký tên (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

Các giấy tờ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định.

Các giấy tờ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định nếu bằng tiếng nước ngoài, thì kèm theo bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.

Trong trường hợp tổ chức luật sư nước ngoài muốn đặt hai (02) Chi nhánh, thì phải làm thủ tục xin phép riêng đối với mỗi Chi nhánh.

Tên gọi của Chi nhánh phải bao gồm tên của tổ chức luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt Chi nhánh.

Vụ Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật, Bộ Tư pháp nhận và thẩm tra hồ sơ xin đặt Chi nhánh của tổ chức luật sư nước ngoài.

4. Về đăng ký hành nghề

4.1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Chi nhánh phải đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt trụ sở (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp).

Mỗi Chi nhánh chỉ được có một trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt Chi nhánh.

Khi đăng ký hành nghề, Chi nhánh phải làm đơn xin đăng ký hành nghề (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Kèm theo đơn phải nộp các giấy tờ sau đây:

Bản sao Giấy phép do Bộ Tư pháp cấp;

Bản sao hợp đồng thuê nhà làm trụ sở của Chi nhánh có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp phải hoàn thành thủ tục đăng ký và cấp Giấy đăng ký hành nghề cho Chi nhánh.

Giấy đăng ký hành nghề được làm thành ba bản: một bản cấp cho Chi nhánh, một bản gửi Bộ Tư pháp và một bản lưu tại Sở Tư pháp.

Việc đăng ký hành nghề quá thời hạn quy định tại Điều 14 của Nghị định chỉ được thực hiện nếu có lý do chính đáng được Bộ Tư pháp chấp thuận. Chi nhánh phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp trình bày rõ lý do chậm thực hiện việc đăng ký hành nghề.

Bộ Tư pháp chỉ xét đơn xin đăng ký hành nghề quá hạn nếu đơn được gửi chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày hết hạn đăng ký.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Bộ Tư pháp xem xét và thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho đăng ký hành nghề quá hạn.

5. Về thủ tục thay đổi nội dung Giấy phép, gia hạn hoạt động cho Chi nhánh

5.1 Chi nhánh muốn thay đổi nội dung Giấy phép phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp; trong đơn phải ghi rõ nội dung thay đổi, lý do xin thay đổi.

Chi nhánh được thay đổi tên gọi trong trường hợp tên gọi của tổ chức luật sư nước ngoài đã được thay đổi theo quy định pháp luật của nước, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức luật sư đó.

5.1.2. Trong trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Chi nhánh phải làm thủ tục xin thay đổi nội dung Giấy phép theo quy định tại Điều 16 của Nghị định.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tư pháp quyết định cho phép thay đổi trụ sở, Chi nhánh phải làm thủ tục đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở mới theo quy định tại Điều 14 của Nghị định và hướng dẫn tại điểm 4 của Thông tư này.

Trong trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt Chi nhánh, Chi nhánh phải thông báo về địa điểm đặt trụ sở mới và nộp bản sao hợp đồng thuê trụ sở mới cho Sở Tư pháp trước khi thay đổi trụ sở mà không phải làm thủ tục xin thay đổi nội dung Giấy phép theo quy định tại Điều 16 của Nghị định.

5.1.3. Trong trường hợp xin phép thay đổi Trưởng Chi nhánh, thì kèm theo đơn xin phép phải có văn bản của tổ chức luật sư nước ngoài cử luật sư khác làm Trưởng Chi nhánh.

5.1.4. Việc thay đổi danh sách luật sư của Chi nhánh bao gồm bổ sung luật sư vào danh sách luật sư và rút tên luật sư khỏi danh sách luật sư.

Trong trường hợp xin phép bổ sung luật sư vào danh sách luật sư của Chi nhánh, thì kèm theo đơn xin phép phải có bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp, lý lịch tư pháp (nếu có), bản sao Giấy phép hành nghề của luật sư dự kiến bổ sung. Việc bổ sung luật sư vào danh sách luật sư phải được sự chấp thuận của Bộ Tư pháp và đăng ký tại Sở Tư pháp.

Trong trường hợp rút tên luật sư khỏi danh sách luật sư, Chi nhánh chỉ cần thông báo cho Sở Tư pháp sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.

5.1.5.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định cho phép hoặc từ chối việc xin thay đổi nội dung Giấy phép của Chi nhánh.

Quyết định cho phép thay đổi nội dung Giấy phép được cấp cho Chi nhánh một bản và một bản gửi cho Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.

5.2. Chi nhánh muốn gia hạn hoạt động, thì chậm nhất 60 ngày, trước khi hết hạn hoạt động ghi trong Giấy phép phải gửi Bộ Tư pháp một bộ hồ sơ, gồm có:

Đơn xin gia hạn hoạt động của Chi nhánh do người đứng đầu tổ chức luật sư nước ngoài ký tên;

Báo cáo về hoạt động của Chi nhánh trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.

Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), nơi đặt trụ sở của Chi nhánh cho biết ý kiến về việc gia hạn hoạt động cho Chi nhánh.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản nói trên của Bộ Tư pháp, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc gia hạn hoạt động cho Chi nhánh.

Sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp quyết định gia hạn hoặc từ chối gia hạn hoạt động cho Chi nhánh. Quyết định gia hạn hoạt động được làm thành ba bản: một bản cấp cho Chi nhánh, một bản gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh và một bản lưu tại Bộ Tư pháp.

Việc đăng ký gia hạn hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định.

6. Về quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh, của luật sư nước ngoài

6.1. Chi nhánh được ký kết hợp đồng hợp tác tư vấn pháp luật dài hạn hoặc theo vụ việc với tổ chức hành nghề tư vấn pháp luật Việt Nam để thực hiện yêu cầu tư vấn về pháp luật Việt Nam của khách hàng.

6.1.1. Việc tư vấn về pháp luật Việt Nam bao gồm:

Hướng dẫn, giải đáp về các quy định của pháp luật Việt Nam;

Đưa ra ý kiến về việc áp dụng pháp luật Việt Nam;

Soạn thảo hợp đồng và các văn bản khác có nội dung áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam;

Các hình thức tư vấn khác về pháp luật Việt Nam.

6.1.2. Tổ chức hành nghề tư vấn pháp luật Việt Nam là tổ chức được phép thành lập và hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6.1.3. Hợp đồng hợp tác tư vấn pháp luật dài hạn được làm thành bốn bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi Sở Tư pháp và một bản gửi Bộ Tư pháp. Thời hạn gửi hợp đồng cho Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

6.2. Chi nhánh phải có ít nhất một luật sư nước ngoài làm việc thường xuyên tại Chi nhánh ở Việt Nam. Trong trường hợp Chi nhánh không có luật sư nước ngoài nào làm việc tại Việt Nam từ 30 ngày liên tục trở lên, thì Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp.

6.3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyển dụng người lao động theo quy định tại Điều 24 của Nghị định và nhận người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật theo quy định tại Điều 29 của Nghị định, Chi nhánh phải thông báo danh sách kèm theo bản photocopy hợp đồng lao động của các nhân viên lao động, người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật đó cho Sở Tư pháp.

6.4. Luật sư của Chi nhánh phải có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho việc hành nghề tư vấn pháp luật tại Việt Nam.

6.4.1. Chi nhánh có thể mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam tại một Công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.

6.4.2. Trong trường hợp tổ chức luật sư nước ngoài đã có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư hành nghề tại Việt Nam, Chi nhánh không phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tại Việt Nam mà chỉ phải xuất trình Bộ Tư pháp giấy tờ xác nhận về việc bảo hiểm đó.

6.5. Chi nhánh được có con dấu, ghi rõ tên của Chi nhánh. Việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Về chế độ báo cáo, kiểm tra

Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Chi nhánh phải nộp báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) cho Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp trước ngày 15/7 và 15/1 mỗi năm.

Khi cần thiết, Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra hoặc phối hợp với Bộ, ngành hữu quan, ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành kiểm tra.

Việc kiểm tra được thông báo cho Chi nhánh 7 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.

Chi nhánh phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành kiểm tra.

Về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp

Sở Tư pháp theo dõi việc nhận và sử dụng người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật, nhân viên Việt Nam, nhân viên nước ngoài của Chi nhánh.

Trong trường hợp phát hiện Chi nhánh nhận hoặc sử dụng người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật, nhân viên Việt Nam, nhân viên nước ngoài làm việc tại Chi nhánh mà không tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, Sở Tư pháp có quyền yêu cầu Chi nhánh chấm dứt việc vi phạm đó và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

8.2. Sở Tư pháp theo dõi việc tập sự của người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật tại Chi nhánh.

Hàng năm, người tập sự hành nghề tư vấn pháp luật báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản về quá trình và kết quả tập sự. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu Chi nhánh báo cáo về việc tập sự đó.

8.3. Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động trong 6 tháng và một năm của Chi nhánh tại địa phương. Khi tiến hành kiểm tra, Sở Tư pháp phải thông báo cho Chi nhánh trước 7 ngày.

Trong trường hợp thấy cần thiết phải kiểm tra đột xuất, Sở Tư pháp phải xin ý kiến Bộ Tư pháp và chỉ được tiến hành kiểm tra sau khi có sự đồng ý của Bộ Tư pháp.

8.4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp phải gửi Bộ Tư pháp báo cáo bằng văn bản về tình hình quản lý tổ chức và hoạt động của các Chi nhánh trong thẩm quyền và phạm vi được giao (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). Trong quá trình quản lý, nếu có vấn đề vướng mắc, Sở Tư pháp báo cáo xin ý kiến Bộ Tư pháp và đề xuất biện pháp giải quyết.

9. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 2 năm 1999 và thay thế Thông tư 791b/TT-LSTVPL ngày 08/09/1995 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ.

Bộ Tư pháp

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Đình Lộc