• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 25/07/2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Số: 36/2020/QĐ-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Định, ngày 13 tháng 7 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định Chế độ báo cáo định kỳ

lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-UBDT ngày 31 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban Dân tộc Quy định chế độ báo cáo công tác dân tộc;

 Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 376/TTr-BDT ngày 02 tháng 7 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

QUY ĐỊNH

Chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định

(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND

ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chế độ báo cáo định kỳ lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ban Dân tộc tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thực hiện chế độ báo cáo công tác dân tộc.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện báo cáo định kỳ

1. Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng hình thức, nội dung yêu cầu của từng loại báo cáo nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành về công tác dân tộc của cơ quan và người có thẩm quyền.

2. Đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng, công khai, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu báo cáo.

3. Đảm bảo khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh về công tác dân tộc.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 4. Các loại báo cáo định kỳ

1. Báo cáo tháng: Báo cáo kết quả công tác dân tộc Tháng 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11 được quy định cụ thể tại Điều 7 Quy định này.

2. Báo cáo quý: Báo cáo kết quả công tác dân tộc Quý I, III được quy định cụ thể tại Điều 8 Quy định này.

3. Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm được quy định cụ thể tại Điều 9 Quy định này.

4. Báo cáo kết quả công tác dân tộc Năm (báo cáo năm) được quy định cụ thể tại Điều 10 Quy định này.

Điều 5. Đối tượng thực hiện báo cáo, nhận báo cáo

1. Đối tượng thực hiện báo cáo, nhận báo cáo: theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy định này.

2. Đầu mối báo cáo cấp tỉnh: Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc.

Điều 6. Hình thức báo cáo; phương thức gửi, nhận báo cáo

1. Hình thức báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy, có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu theo quy định.

2. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức: qua hệ thống Văn phòng điện tử liên thông; qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng; qua dịch vụ bưu chính; gửi trực tiếp; các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Báo cáo kết quả công tác dân tộc Tháng

1. Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc Tháng…

2. Đối tượng thực hiện báo cáo:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã, bao gồm:

- Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão;

- Ủy ban nhân dân các xã: Đắk Mang, Bók Tới, Ân Sơn, Ân Nghĩa, Ân Hữu, Ân Hảo Tây và Ân Tường Đông thuộc huyện Hoài Ân;

- Ủy ban nhân dân các xã: Vĩnh An, Tây Giang, Tây Phú, Tây Xuân và Bình Tân thuộc huyện Tây Sơn;

- Ủy ban nhân dân các xã: Cát Lâm và Cát Sơn thuộc huyện Phù Cát;

- Ủy ban nhân dân xã Hoài Sơn thuộc thị xã Hoài Nhơn;

- Ủy ban nhân dân xã Mỹ Châu thuộc huyện Phù Mỹ.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, bao gồm:

Ủy ban nhân dân các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát, Phù Mỹ và thị xã Hoài Nhơn.

c) Ban Dân tộc tỉnh.

3. Cơ quan nhận báo cáo:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điểm b khoản 2 Điều này;

b) Ban Dân tộc tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Tần suất thực hiện: 01 lần/01 tháng (áp dụng đối với các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10, 11).

5. Thời gian chốt số liệu: Tính từ ngày 15 tháng trước đến hết ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.

6. Quy trình thực hiện và thời gian gửi báo cáo:

- Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 của tháng thuộc kỳ báo cáo;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;

- Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 của tháng thuộc kỳ báo cáo.

7. Nội dung và mẫu đề cương báo cáo:

a) Ủy ban nhân dân xã Hoài Sơn thuộc thị xã Hoài Nhơn và Ủy ban nhân dân xã Mỹ Châu thuộc huyện Phù Mỹ: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 01 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Quy định này.

b) Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ và thị xã Hoài Nhơn: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 01 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các huyện còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Quy định này.

c) Ban Dân tộc tỉnh: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục của Quy định này.

Điều 8. Báo cáo kết quả công tác dân tộc Quý

1. Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc Quý…

2. Đối tượng thực hiện báo cáo: các cơ quan, đơn vị theo khoản 2 Điều 7 Quy định này.

3. Cơ quan nhận báo cáo: các cơ quan, đơn vị theo khoản 3 Điều 7 Quy định này.

4. Tần suất thực hiện: 01 lần/01 quý (áp dụng đối với Quý I, Quý III).

5. Thời gian chốt số liệu: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

6. Quy trình thực hiện và thời gian gửi báo cáo:

- Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 của tháng cuối kỳ báo cáo;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 18 của tháng cuối kỳ báo cáo;

- Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.

7. Nội dung và mẫu đề cương báo cáo:

a) Ủy ban nhân dân xã Hoài Sơn thuộc thị xã Hoài Nhơn và Ủy ban nhân dân xã Mỹ Châu thuộc huyện Phù Mỹ: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 02 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục của Quy định này;

b) Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ và thị xã Hoài Nhơn: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 02 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các huyện còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục của Quy định này.

c) Ban Dân tộc tỉnh: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 02 tại Phụ lục của Quy định này.

Điều 9. Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm

1. Tên báo cáo: Báo cáo kết quả công tác dân tộc 6 tháng đầu năm.

2. Đối tượng thực hiện báo cáo: các cơ quan, đơn vị theo khoản 2 Điều 7 Quy định này.

3. Cơ quan nhận báo cáo: các cơ quan, đơn vị theo khoản 3 Điều 7 Quy định này.

4. Tần suất thực hiện: 01 lần/01 năm.

5. Thời gian chốt số liệu: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo.

6. Quy trình thực hiện và thời gian gửi báo cáo:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 6 của năm báo cáo;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 18 tháng 6 của năm báo cáo;

c) Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo.

7. Nội dung và mẫu đề cương báo cáo:

a) Ủy ban nhân dân xã Hoài Sơn thuộc thị xã Hoài Nhơn và Ủy ban nhân dân xã Mỹ Châu thuộc huyện Phù Mỹ: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 03 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Quy định này;

b) Ủy ban nhân dân huyện Phù Mỹ và thị xã Hoài Nhơn: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 03 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các huyện còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Quy định này;

c) Ban Dân tộc tỉnh: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Quy định này.

Điều 10. Báo cáo kết quả công tác dân tộc Năm

1. Tên báo cáo:  Báo cáo kết quả công tác dân tộc Năm ...

2. Đối tượng thực hiện báo cáo: các cơ quan, đơn vị theo khoản 2 Điều 7 Quy định này.

3. Cơ quan nhận báo cáo: các cơ quan, đơn vị theo khoản 3 Điều 7 Quy định này.

4. Tần suất thực hiện: 01 lần/01 năm.

5. Thời gian chốt số liệu: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

6. Quy trình thực hiện và thời gian gửi báo cáo:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo;

c) Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban Dân tộc trước ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.

7. Nội dung và mẫu đề cương báo cáo:

a) Ủy ban nhân dân xã Hoài Sơn thuộc thị xã Hoài Nhơn và Ủy ban nhân dân xã Mỹ Châu thuộc huyện Phù Mỹ: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 04 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các xã còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Quy định này;

b) Uỷ ban nhân dân huyện Phù Mỹ và thị xã Hoài Nhơn: thực hiện báo cáo theo Mục II của Mẫu số 04 tại Phụ lục của Quy định này.

Ủy ban nhân dân các huyện còn lại: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Quy định này;

c) Ban Dân tộc tỉnh: thực hiện báo cáo theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Quy định này.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung báo cáo

1. Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo, cơ quan thực hiện báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được sửa đổi, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung đến cơ quan nhận báo cáo.    

2. Trường hợp tự ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, số liệu và các biểu mẫu số liệu của báo cáo thì báo cáo đó không có giá trị pháp lý.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực công tác dân tộc theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện chế độ báo cáo định kỳ được quy định tại Quy định này.

Điều 13. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

TM. Ủy ban nhân dân

KT. CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phan Cao Thắng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.