• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 21/06/1988
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ CÔNG NGHIỆP NHẸ
Số: 26/LB/TC/CNn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 21 tháng 6 năm 1988

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị thực hiện hợp đồng gia công hàng công nghiệp nhẹ với Liên Xô theo quyết định số 220-CT ngày 6/7/1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

_____________________________

Thi hành Quyết định số 220-CT ngày 6 tháng 7 năm 1987 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng  về việc giao cho một sô LHXN ký hợp đồng với phía Liên Xô theo Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Xô ký ngày 19/5/1987.

Sau khi xem xét các điều kiện thực hiện hợp đồng kinh tế đã thoả thuận giữa LHXN May, LHXN Da giầy, LHCXN Dệt và các xí gnhiệp trung ương và địa phương thành viên ký hợp đồng gia công với phía Liên Xô thực hiện hiệp định hợp tác kinh tế Việt  Xô ký ngày 19/5/1987 (dưới đây gọi là xí nghiệp thực hiện hiệp định 19.5).

2. Việc quản lý tài chính của các xí nghiệp thực hiện Hiệp định 19/5 về nguyên tắc vẫn tuân thủ theo các quy định tại Quyết định số 217-HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 78-TC/CN ngày 31/12/1987 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 217-HĐBT. Dưới đây chỉ quy định bổ sung một số vấn đề cho phù hợp với hình thức hợp tác sản xuất gia công theo Hiệp định 19.5

II. Các nguồn vốn và quỹ tập trung phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng gia công theo Hiệp định 19.5.

1. Vốn đầu tư XDCB.

Các xí nghiệp trung ương và địa phương tham gia ký hợp đồng thực hiện Hiệp định 19/5 được giành một phần năng lực máy móc thiết bị sẵn có để sản xuất gia công bán thành phẩm và thành phẩm xuất khẩu sang Liên Xô theo hợp đồng kinh tế và kế hoạch hàng năm.

Khi có yêu cầu đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu để có đủ năng lực sản xuất thực hiện hợp đồng đã ký kết thì các xí nghiệp trung ương và địa phưưng trước hết phải huy động nguồn vốn tự có của mình (vốn tự có về đầu tư XDCB, quỹ phát triển sant xuất, kể cả vốn đầu tư XDCB do cấp trên điều động tự có xí nghiệp khác trong ngành cho xí gnhiệp). Nếu còn thiếu hoặc các... xí nghiệp mới thành lập chưa có vốn tự có được vay vốn tín dụng của ngân hàng (kể cả cốn vy bằng nggoại tệ) theo chế độ hiện hành.

Các công trình đầu tư mở rộng đầu tư theo chiều sâu bằng nguồn tự có và vốn vay để phục vụ cho việc thực hiện Hiệp địh 19.5 đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục XDCB chịu sự kiểm tra của cấp trên và của cơ quan tài chinhs ngân hàng.

Số tài sản  cố định sẵn có và mới đầu tư thêm phục vụ cho việc thực hiện Hiệp định 19.5 phải trích khấu hao cơ bản theo chế độ chung. Số tiền trích khấu hao cơ bản được để lại cho xí nghiệp 100% để trả nợ vay đầu tư XDCB theo khế  ước tín dụng và để lập vốn tự có về đầu tư XDCB cảu xí nghiệp.

2. Vốn lưu động.

Các xí nghiệp trung ương và địa phương tham gia thực hiện Hiệp định 19.5 thực hiện xác định lại vốn lưu động định mức phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bao gồm cả phần vốn lưu động cần thiết phục vụ cho việc thực hiện Hiệp định 19.5.

Phần vốn lưu động phục vụ cho việc thực hiện Hiệp định 19.5 được xác định trên cơ sở những chi phí trong nước để gia công chế biến vận chuyển, không bao gồm nguyên phụ liệu, bao bì đồng bộ do phía Liên Xô giao theo định mức gia công. Việc đảm bảo vốn lưu động định mức của xí nghiệp thực hiện theo chế độ hiện hành.

Phần vốn thành toán giá trị nguyên phụ liệu bao bì Liên Xô giao để gia công chế biến theo định mức không tính vào vốn lưu động định mức của xí nghiệp, các xí nghiệp được vay ngân  hàng băng ngoại tệ để thanh toán theo quy định của ngân hàng ngoại thương.

3. Quỹ dự phòng ngoại tệ. Các Liên hiệp xí gnhiệp ký hợp đồng với Liên Xô thực hiện Hiệp định 19.5 được lập quỹ dự phòng bằng ngoại  tệ do LHXN quản lý hoặ LHXN uỷ quyền cho Công ty XNK chuyên ngành của mình quản lý.

- Quỹ dự phòng bằng ngoại tệ được sử dụng để ứng trả trước tiền thanh toán đền bù thiệt hại hàng xuất và thanh toán khoản thiếu hụt hàng nhập khi chưa xác định rõ đơn vị sản xuất nào có khuyết điểm gây ra thiệt hại và khi chưa đòi được khoản bồi thường của phía Liên Xô do giao hàng thiếu hoặc kém phẩm chất.

- Khi xác định được đơn vị nào gây ra thiệt hại thì đơn vị đó phải trích từ quỹ ngoại tệ từ có hoặc vay ngân hàng để trả lại quỹ dự phòng số tiền phải bồi thường. Số tiền bồi thường về hàng nhập khẩu do khuyết điểm của phía Liên Xô khi trả lại cũng được trả lại quỹ dự phòng.

- Nguồn trích lập quỹ dự phòng được trích từ ngoại tệ thực thu do thực hiện Hiệp định 19.5 mức trích bằng 0,5% trên tổng trị giá CIF của hàng nhập và bằng 0,5% trên tổng trị giá POB của hàng xuất.

Cuối niên độ kế toán LHXN phải quyết toán quỹ dự phòng ngoại tệ và trình hội đồng quản trị quyết định giành một phần quỹ dự phòng chuyển sang năm sau, số còn lại phân bổ cho các xí nghiệp tham gia thực hiện hợp đồng theo tỷ lệ do hội đồng quản trị thống nhất quy định trên giá trị POB của hàng xuất và trị giá CIF của hàng nhập của từng xí nghiệp đã thực xuất và thực nhập trong niên độ kế toán.

III. Thực hiện chế độ thuế TQD và phân phối doanh số thực thu:

1. Về thuế xuất khẩu.

Thành phẩm và bán thành phẩm do các xí nghiệp trung ương và địa phương sản xuất gia công bằng nguyên phụ liệu do phía Liên Xô giao theo định mức để xuất khẩu sang Liên Xô theo Hiệp định 19.5 thực hiện theo Luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

2. Thuế nhập khẩu.

- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhập về để tang bị cho các xí nghiệp đầu tư mở rộng, cỉa tạo và hiện đại hoá các xí nghiệp ở Việt nam phục vụ cho việc sản xuất thành phẩm và bàn thành phẩm cung cấp cho Liên Xô theo Hiệp định 19.5 thực hiện nộp thuế nhập khẩu theo chương I biểu thuế xuất nhập khẩu kèm theo Luật thuế xuất khẩu về thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

Nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất gia công thành phẩm và bán thành phẩm xuất khẩu được thực hiện chế độ miễn thuế như quy định tại điểm đ điều 8 chương IV của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

- Các nguyên vật liệu hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trong nước là đối tượng phải nộp thuế nhập khẩu hàng mậu dịch thì phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế hiện hành.

3. Thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch.

Về nguyên tắc các xí nghiệp sản xuất gia công thành phẩm và bán thành phẩm đề xuất cho Liên Xô và được Liên Xô thanh táon một phần tiền công bằng hàng hoá thì số hàng hoá nhập khẩu đó nằm trong danh mục chịu thuế hàng hoá phải nộp thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch.

Trong điều kiện mới thực hiện hình thức hợp tác gia công và thanh toán một phần tiền công bằng hàng hoá với Liên Xô, năng suất lao động còn thấp, đơn gí thanh toán tiền công cho một sản phẩm gia công xuất khẩu quá thấp nên thu nhập của  các xí nghiệp mới đủ để bù đắp chi phí sản xuất gia công, Do đó đối với những hàng hoá nhập khẩu do phía Liên Xô thanh toán tiền công cho các đơn vị tham gia thực hiện Hiệp định 19.5, Bộ Tài chính  sẽ xét miễn giảm thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của đơn vị.

4. Thu quốc doanh: Các xí nghiệp tham gia thực hiện Hiệp định 19.5 khi xuất giao thành phẩm và bán thành phẩm cho các Công ty xuất khẩu chuyên ngành để xuất sang Liên Xô phải nộp thu quốc doanh cho ngân sách.

Mức nộp thuế quốc doanh được xác định bằng tỷ lệ (%) do Bộ Tài chính quy định trên tiền công sản xuất gia công do phía Liên Xô trả theo số lượng sản phẩm giao xuất khẩu (bằng ngoại tệ thực thu) nhân (x) với tỷ giá Nhà nước quy định.

- Thành phẩm và bán thành phẩm do các xí gnhiệp trung ương và địa phương sản xuất bằng phần nguyên liệu, phụ liệu do Liên Xô giao ngoài định mức (nguyên phụ liệu Liên Xô giao thêm ngoài định mức để thanh toán tiền gia công), hoặc  sản phẩm bán thành phẩm sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu được, nếu tiêu thụ trong nước thì phải nộp thu quốc doanh theo chế độ hiện hành.

3. Phân phối doanh số ngoại tệ và tiền ngân hàng VN thực thu.

a. Doanh số ngoại tệ thực thu của các xí nghiệp thực hiện Hiện định 19.5 là số tiền công tính bằng ngoại tệ được xác định bằng  tổng doanh thu hàng xuất khẩu (-) tổng giá trị nguyên liệu do Liên Xô giao theo định mức tính bằng ngoại tệ.

- Các xí nghiệp tham gia Hiệp định 19.5 có nghĩa vụ bán lại cho Nhà nước 10% số ngoại tệ thực thu và được Nhà nước trả lại tiền Ngân hàng Việt nam tính theo tỷ giá kết toán của Nhà nước quy định.

- Số ngoại tệ thực thu sau khi trừ đi giá trị thiết bị, máy móc (phụ lục 2 của Hiệp định 19.5) hàng hoá, (phụ lục 5 của Hiệp định 19.5) nguyên liệu giao ngoài định mức.lãi vay ngoại tệ của ngân hàng, ngoại tệ bán cho Nhà nước theo nghĩa vụ, trích quỹ dự phòng bằng ngaọi tệ và phí uỷ thác xuất khẩu nhập khẩu nếu còn dư thì xí nghiệp có thể chuyển sang năm sau để thnh toán tiếp. Trường hợp xí nghiệp đồng ý bán thì Nhà nước sẽ mua để đưa vào cân đối kim ngạch hàng năm và trả lại xí nghiệp  bằng tiền ngân hàng Việt nam  theo tỷ giá hàng xuất thực tế bình quân của năm đó.

Trường hợp tổng doanh thu về hàng xuất khẩu sang Liên Xô nhỏ hơn tổng trị giá nguyên phụ liệu máy móc thiết bị hàng hoá tính bằng ngoại tệ do phía Liên Xô giao thì xí nghiệp có trách nhiệm ghi nợ vào kế  hoạch năm sau để thanh toán tiếp cho phía Liên Xô.

b. Doanh số thực thu bằng tiền ngân hàng Việt nam của các xí nghiệp thực hiện Hiệp định 19.5 là số tiền thu được từ số hàng hoá máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu bàn giao thêm để thanh toán tiền công tương ứng với số thành phẩm và bán thành phẩm đã xuất khẩu sang Liên Xô tính theo giá quy định tại Thông tư số 14-VGNN-PPCĐ ngày 20.10.87 của uỷ ban Vật giá Nhà nước hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 220-CT, và số tiền Nhà nước trả do mua lại ngoại tệ theo nghĩa vụ và số ngoại tệ dư xí nghiệp tự nguyện bán.

Doanh số thực thu bằng tiền Ngân hàng Việt nam, sau khi trừ  đi các khoản nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có), thuế hàng hoá nhập khẩu mậu dịch (nếu có) nộp thu quốc doanh, bù đắp chi phí sản xuất gia công, chi phí xuất nhập khẩu... nếu còn dư thì xí nghiệp được sử dụng để bổ sung vốn tự có, vốn lưu động để mở rộng sản xuất,  và trích lập 3 quỹ xí nghiệp theo chế độ hiện hành.

Trường hợp doanh số thực thu bằng tiền Ngân hàng Việt nam không đủ bù đắp các khoản thuế phải nộp và các khoản chi phí nêu trên thì xí nghiệp phải tự tìm nguồn hợp pháp để bù đắp. Nhà nước không cấp bù lỗ.

III. Tổ chức công tác hạch toán.

Căn cứ vào chế độ kế toán thống kê của Nhà nước và dựa vào tình hình thực tế phân công sản xuất kinh doanh, Bộ Công nghiệp nhẹ hướng dẫn các xí nghiệp tham gia thực hiện Hiệp định 19.5  tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán thống kê từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu hạch toán tổng hợp.

Các Xí nghiệp tham gia thực hiện Hiệp định 19.5 có trách nhiệm ghi chép đầy đủ kịp thời trung thực và hạch táon riêng các hoạt độgn kinh tế phát sinh có liên quan đến việc thực hiện Hiệp định 19.5 và báo coá định kỳ kết  quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho LHXN đầu mối và các cơ quan chức năng theo quy định của Nhà nước. Các LHXN đầu mối và các cơ quan chức năng theo quy định của Nhà nước. Các LHXN đầu mối có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các XN thuộc nhóm hàng tham gia thực hiện Hiệp định 19.5

IV. Điều khoản thi hành.

Thông tư này có giá trị thực hiện kể từ ngày ký. Các LHXN thuộc Bộ

Công nghiệp nhẹ, các xí nghiệp trung ương và địa phương tham gia sản xuất gia công hàng công nghiệp nhẹ xuất khẩu sang Liên Xô thuộc Hiệp định 19.5 và các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị, xí nghiệp phản ánh kịp thời để Liên Bộ Tài chính - Công nghiệp nhẹ nghiên cứu giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Công nghiệp nhẹ
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Trần Tiêu

Nguyễn Chí Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.